Tài liệu miễn phí Ngư nghiệp

Download Tài liệu học tập miễn phí Ngư nghiệp

Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên liệu dầu đến thành phần axit béo của gan cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Thức ăn có vai trò quyết định đến chất lượng của cá tra, đặc biệt hàm lượng các axit béo có giá trị cao trong cơ thịt cá. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nguyên liệu dầu bổ sung vào thức ăn đến sự thay đổi thành phần axit béo trong gan cá tra.

4/8/2023 3:06:54 PM +00:00

Impacts of climate variability on livelihood activities of Vietnam coastal fishers community today

Currently, climate variability is taking place on a global scale and has profound impacts on human life. Vietnam is considered as one of the countries most affected by climate change, especially for the livelihoods of fishing communities in coastal areas

4/8/2023 2:32:39 PM +00:00

Xây dựng mô hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm theo VietGAP cho một số tỉnh ven biển miền Trung

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo phương pháp kết hợp nuôi tôm, ốc hương với hải sâm, rong biển nhằm khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản xuất bền vững và tăng thu nhập cho người dân góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới ở các xã ven biển miền Trung.

4/8/2023 1:30:24 PM +00:00

Nghiên cứu xây dựng hệ thống nuôi tôm trong nhà (ISPS) theo công nghệ Nhật Bản ở khu vực miền Bắc góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới bền vững

Nghiên cứu trình bày phát triển sản xuất tôm hiệu quả bền vững, tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao cho nhà máy chế biến, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm góp phần xây dựng NTM bền vững.

4/8/2023 1:30:05 PM +00:00

Freshwater snail diversity in growout ponds of giant gourami with reference to intermediate hosts of trematode larvae (cercariae stage) in Tien Giang province

The results showed that Melanoides tuberculata was infected Xiphidio cercariae and Furcocercous cercariae whereas Xiphidio cercariae and Parapleurolophocercous cercariae were recovered from Bithynia sp. No cercariae were found in Filopaludina sumatrensis, Pomacea sp., Sermyla tornatella, Sinotaia lithophaga, Tarebia granifera and Thiara scabra.

4/8/2023 1:13:29 PM +00:00

Method validation and determination of several elements in farmed fish by inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS)

In recent years, the fishery sector in Vietnam has had remarkable development. It not only serves the domestic market but also becomes a key export. In 2003, Vietnam was the country having the largest sea products exported to the USA, Japan, China, Korea. The quality of fish is influenced by various criteria, mainly belonged to their feeding and living habitat.

4/8/2023 1:12:50 PM +00:00

Research on using microalgae Haematococcus Pluvialis powder extracted astaxanthin as supplement food for Japanese Koi fish

The Koi carp (Cyprinus carpio) is one of the many favorite ornamental fish species that has been domesticated and bred for ornamental purposes in Vietnam as well as in many countries around the world. However, in the process of raising Koi fish, if the food lacks of natural carotenoid compounds, the colour of the fish becomes pale, loss of aesthetics.

4/8/2023 1:12:19 PM +00:00

Điều trị giun tròn Camallanus anatantis ký sinh trên cá rô đồng (Anabas testudineus) bằng Fenbendazole

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiệu quả điều trị giun tròn Camallanus anabantis ký sinh trong ruột cá rô đồng (Anabas testudineus) bằng fenbendazole. Cá thí nghiệm được lấy từ một ao nuôi cá ở tỉnh Hải Dương để kiểm tra dấu hiệu lâm sàng, tổn thương trong ruột, xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm, hình dạng và kích thước giun ký sinh.

4/8/2023 12:18:25 PM +00:00

Tạo dòng và hiểu hiện gen trh (Thermostable direct hemolysin related hemolysin) của Vibrio parahaemolyticus mã hóa kháng nguyên gây dung huyết tố không bền nhiệt trên cá Hồng Mỹ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tạo dòng và biểu hiện thành công gen trh của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus phân lập được trên cá hồng Mỹ bị bệnh lở loét, nuôi ở vùng ven biển Thừa ThiênHuế. Vùng gen mã hóa tạo kháng nguyên độc tố gây dung huyết không bền nhiệt trh có kích thước 462 bp (bao gồm bộ ba mở đầu ATG và bộ ba kết thúc TGA), tương đồng 100% với trình tự gen được công bố trên GenBank (mã số KP836471.1).

4/8/2023 12:17:59 PM +00:00

Đánh giá độc tính của thuốc trừ sâu o,p`- DDT đến sự phát triển của phôi cá sóc Oryzias curvinotus

Cá sóc Oryzias curvinotus thu nhận từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, được nuôi trưởng thành và có khả năng sinh sản, cho cá đực và cái thụ tinh để tiến hành thu phôi. Thu phôi cá sóc một ngày tuổi và cho phơi nhiễm với các nồng độ o,p`- DDT là 0,01; 0,03; 0,05; 0,07; 0,1; 0,15; 0,17 µg/L và 0 µg/L (mẫu đối chứng không bổ sung o,p`- DDT).

4/8/2023 12:11:32 PM +00:00

Đánh giá hiện trạng và chất lượng tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên, một trong các tỉnh thuộc vùng Đông bắc Việt Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú và giá trị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện trạng và chất lượng nước toàn tỉnh, trên các dòng chính và phụ lưu sông đang có dấu hiệu bị suy giảm và ô nhiễm cục bộ gia tăng và cần có biện pháp xử lý phù hợp.

4/8/2023 12:11:18 PM +00:00

Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy cỡ lớn ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang

Phân tích các mẫu vật động vật đáy thu được qua 2 đợt khảo sát (10/2018, 4/2019) tại 8 địa điểm của Khu Bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu đã xác định được 22 loài thuộc 16 giống, 12 họ, 6 bộ, 3 lớp và 2 ngành (Thân mềm - Mollusca; Chân khớp - Arthropoda).

4/8/2023 12:11:12 PM +00:00

Mùa sinh sản tự nhiên của cá chuối hoa Channa maculata (Lacepède, 1801)

Bài viết đã phân tích 360 mẫu cá chuối hoa (Channa maculata) khối lượng 198 – 873 gam, thu được từ 5 địa điểm thuộc các thủy vực ở Thanh Hóa từ tháng 1–12/2017 để xác định mùa sinh sản của loài này ngoài tự nhiên.

4/8/2023 12:11:05 PM +00:00

Đặc điểm sinh sản của cá thòi lòi Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) ở ven biển Bạc Liêu và Sóc Trăng

Nghiên cứu này cung cấp đặc điểm sinh học sinh sản của cá Thòi lòi, Periophthalmodon schlosseri, làm cơ sở cho nghiên cứu sinh sản nhân tạo chúng. Cá Thòi lòi phân bố vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm cả Bạc Liêu và Sóc Trăng.

4/8/2023 12:09:48 PM +00:00

Thân mềm (Mollusca) và giáp xác lớn (Malacostraca) ở một số thủy vực núi đá vôi huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng: Đa dạng, phân bố và bảo tồn

Khảo sát tại 13 điểm ở các thủy vực khác nhau tại vùng núi đá vôi của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng vào tháng 5/2019, chúng tôi đã xác định được 13 loài Thân mềm (Mollusca) và Giáp xác lớn (Malacostraca) thuộc 10 họ, 13 giống. Trong đó, có tôm, Caridina sp.; Macrobrachium sp.; cua, Chinapotamon sp. Indochinamon sp., đến thời điểm này mới chỉ tìm thấy ở Hạ Lang và có khả năng đây là những loài mới cho khoa học.

4/8/2023 12:09:07 PM +00:00

Đặc trưng phân bố động vật đáy cỡ nhỏ vùng biển ven bờ Việt Nam

Bài viết này trình bày kết quả điều tra thống kê động vật đáy cỡ nhỏ ở 110 trạm khảo sát của 4 vùng biển ven bờ Việt Nam, th c hiện trong tháng 10–11/2018. Đã xác định 39 loài trong tổng số 49 dạng loài và nhóm loài thuộc 32 giống, 23 họ, 5 bộ và 3 lớp, đã ghi nhận mới 2 loài giáp xác chân khác cho khu hệ Việt Nam, đó là Cymadusa brevidactyla (Chevreux, 1907) và Photis hawaiensis J.L. Barnard, 1955.

4/8/2023 12:08:48 PM +00:00

Đa dạng động vật đáy (Crustacea, Mollusca) ở các thủy vực vùng núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Khảo sát động vật đáy (Crustacea) ở các thủy vực trong vùng núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã được tiến hành năm 2016 và 2017. Sau 6 đợt khảo sát, đã xác định 47 loài động vật đáy thuộc 33 giống, 18 họ, 10 bộ và 5 lớp, trong số đó, có loài cua, Indochinamon tannanti, hiện được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 ở mức nguy cấp (VU); loài trai, Sinanodonta jourdyi, được đánh giá ở mức sắp bị đe dọa (NT) trong IUCN Red List.

4/8/2023 12:08:35 PM +00:00

Ghi nhận đầu tiên của 4 loài sán lá đơn chủ (Monogenea) trên cá da trơn (cá trê đen Clarias fuscus, cá lăng Hemibagrus spilopterus và cá sát sọc Pangasius macronema) thu được tại Đắk Lắk, Việt Nam

Nghiên cứu hiện tại tiến hành khảo sát và định loại các loài sán lá đơn chủ trên ba loài cá da trơn sống hoang dã tại Đắk Lắk, Việt Nam gồm cá trê đen Clarias fuscus, cá lăng Hemibagrus spilopterus và cá sát sọc Pangasius macronema dựa trên đặc điểm hình thái và di truyền, xác định vị trí phân loại thông qua khảo sát mối quan hệ phát sinh loài của các loài sán lá đơn chủ.

4/8/2023 12:06:47 PM +00:00

Đa dạng sinh học vi khuẩn biển có thể nuôi cấy được tại vùng biển Nha Trang, Việt Nam

Tổng số 275 chủng vi khuẩn hiếu khí và 206 chủng vi khuẩn kỵ khí đã được phân lập từ các mẫu sinh vật biển và định danh theo phương pháp hóa sinh trong nghiên cứu này tại vùng biển Nha Trang.

4/8/2023 12:06:06 PM +00:00

Đa dạng động vật phù du ở một số thủy vực nước ngọt nội địa thuộc tỉnh Sóc Trăng

Phân tích mẫu vật thu được qua 2 đợt khảo sát trong năm 2018 tại 17 điểm thu mẫu ở một số kênh rạch thuộc thuỷ vực chính của tỉnh Sóc Trăng đã ghi nhận được tổng số 38 loài động vật phù du, thuộc 3 ngành, 6 lớp, 9 bộ, 20 họ, 26 giống, và 5 dạng ấu trùng. Trong đó đợt tháng 6/2018 ghi nhận được 30 loài và 5 dạng ấu trùng, đợt tháng 10/2018 ghi nhận 37 loài và 4 dạng ấu trùng.

4/8/2023 12:04:52 PM +00:00

Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo cá trèn bầu (Ompok bimaculatus Bloch, 1797) bằng các loại chất kích thích và liều lượng khác nhau

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá trèn bầu để chủ động tạo ra con giống được thực hiện với ba thí nghiệm tương ứng với ba chất kích thích độc lập gồm LHRH-a + DOM, HCG và Progestogen (P). Mỗi thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với ba nghiệm thức ở ba liều lượng khác nhau và lặp lại bốn lần.

4/8/2023 10:50:27 AM +00:00

Phân lập và nuôi sinh khối vi tảo Scenedesmus acutus trong các loại môi trường khác nhau

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân lập Scenedesmus acutus trong các thủy vực và tìm ra môi trường thích hợp cho sự phát triển của chúng. Sử dụng phương pháp cấy ria trên môi trường thạch để phân lập tảo.

4/8/2023 10:40:08 AM +00:00

Hệ thống tuần hoàn (RAS) – xu hướng nuôi trồng thủy sản bền vững

Trước những tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường nước, dịch bệnh, sử dụng kháng sinh tràn lan, một hệ thống nuôi trồng thủy sản với công nghệ sáng tạo để giải quyết những vấn đề này thật sự cần thiết. Bài viết này nhằm mục đích cung cấp những hiểu biết, thông tin về hệ thống RAS, tiềm năng có thể mang lại cuộc cách mạng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

4/8/2023 9:31:15 AM +00:00

Mã vạch DNA của loài tu hài (Lutraria rhynchaena) ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Tu hài (Lutraria rhynchaena) là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, phân bố chủ yếu tại Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Tu hài hiện nay đang được khai thác và nuôi để làm thực phẩm. Nghề nuôi tu hài cũng có nguy cơ thiếu bền vững do dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Hiện tượng di nhập tu hài nước ngoài về tiêu thụ tại Việt Nam rất phổ biến.

4/8/2023 8:47:31 AM +00:00

Ảnh hưởng của thời điểm cho ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá khoang cổ đỏ (Amphiprion frenatus Brevoort, 1856)

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu cho ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá khoang cổ đỏ. Ấu trùng mới nở được ương với 5 chế độ cho ăn gồm 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ sau khi nở.

4/8/2023 8:46:01 AM +00:00

Kết quả chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia và giai đoạn phôi nang trong hỗ trợ sinh sản

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá kết quả chuyển phôi được xếp loại phôi tốt ở giai đoạn phôi phân chia (ngày 3) và giai đoạn phôi nang (ngày 5) bằng phương pháp nghiên cứu hồi cứu dựa trên các tiêu chí về chất lượng phôi chuyển, kết quả beta HCG sau chuyển phôi, tỷ lệ thai lâm sàng, thai sinh hóa, thai diễn tiến.

4/8/2023 8:44:55 AM +00:00

Phân biệt giới tính dựa vào chỉ tiêu hình thái ở cá đối đuôi bằng Ellochelon vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825)

Nghiên cứu này bổ sung phương pháp xác định giới tính của cá dựa vào mối quan hệ hồi quy của một số chỉ số hình thái cơ thể của cá đối đuôi bằng Ellochelon vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825). Tổng số 656 mẫu cá được thu bằng lưới đáy tại bốn điểm ven biển từ Bến Tre đến Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu, trong 10 tháng từ tháng 03 đến tháng 10 năm 2021.

4/8/2023 8:44:49 AM +00:00

Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nghêu lụa Paphia undulata ở miền Trung Việt Nam

Nghêu lụa Paphia undulata thuộc ngành thân mềm (Mollusca), lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia). Các mẫu nghêu lụa sử dụng trong nghiên cứu được thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam (Nha Trang, Khánh Hòa; Sông Hàn, Đà Nẵng; Tam Hải, Quảng Nam; Lệ Thủy, Quảng Ngãi).

4/8/2023 5:18:43 AM +00:00

Nghiên cứu tách chiết collagen từ da cá basa

Collagen của da cá basa được tách chiết bằng phương pháp hóa học thông qua các giai đoạn khử protein phi collagen, lipit bằng dung dịch NaOH loãng, khử khoáng bằng citric acid loãng, khử màu, mùi bằng dung dịch H2O2 loãng. Cuối cùng, tiến hành chiết collagen bằng acetic acid và làm sạch bằng phương pháp thẩm tích với dung dịch Na2HPO4.

4/8/2023 5:18:34 AM +00:00

Một số đặc điểm hình thái của hàu cửa sông (Crassostrea rivularis Gould, 1861)

Hàu cửa sông (Crassostrea rivularis Gould, 1861) là loài động vật nhuyễn thể thuộc nhóm thân mềm hai mảnh vỏ trong họ hàng nghêu, sò sống ở các ghềnh đá ven bờ biển hay cửa các sông, chúng thường ăn sinh vật phù du và các sinh vật trong bùn, cát, nước biển… Bài viết này trình bày về một số đặc điểm hình thái của hàu cửa sông (Crassostrea rivularis Gould, 1861) dựa theo phương pháp nghiên cứu của Wang và cộng sự (2004).

4/8/2023 12:57:57 AM +00:00