Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016 Ballet in Ho Chi Minh City with composer Ca Le Thuan ườ Tran Hoang Thi Ai Cam, M.A. Saigon University Tóm tắt Vũ k l ột l ì ệ t uật sâ k ấu đượ ấu t bở a yếu tố ơ bả : â v úa Ở V ệt Na , t ể l y đượ b ết đế từ ữ ă 1950 bắt đ u từ k úa “N lửa N ệ ĩ ” p ố ồ íM ( P M), từ 1975 đế ay đã ó ất ều tá p ẩ vũ k a đờ a át ệ t uật a Nổ bật t số ữ sĩ uyê ệp v ết về t ể l y ó sĩ a Lê u Ô đượ ệ da l á đ u đ vớ 6 vở Ballets Vì vậy, b v ết đã đưa a ữ vấ đề k á quát về quá t ì ì t v p át t ể vũ k t V ệt Na ó u v ó ê ở t p ố ồ íM vớ va t , đó óp ủa sĩ a Lê u Từ khóa: quá trình hình thành và phát triển vũ kịch tại TP.HCM và vai trò của nhạc sĩ Ca Lê Thuần. Abstract Ballet is a form of theatrical art composed of two basic elements: music and dance. In Vietnam, this f as bee k w s e t e 1950s w t t e da e d a a “Fla e f N e ” I M City, there have been lots of ballet works with high artistic value from 1975. Distinguished from the professional ballet musicians is Ca Le Thuan. He has been known as the leading bird among the ballet composers with his 6 ballet works. The article refers to overall issues relating to the formation and development of ballet in Vietnam in general and in Ho Chi Minh City in particular with the role and contribution of composer Ca Le Thuan. Keywords: the formation and development of ballet in Ho Vhi Minh City and the role of composer Ca Le Thuan. 1. Mở đầu nh c lấy p ươ â “Dâ tộc - Khoa h c L ch sử dân tộc Việt Nam từ những - ú ”l ền tảng. ă 30 ủa thế kỷ XX có rất nhiều biến Sự hình thành và phát triển nền âm động, trải qua nhiều thời kỳ; thời kỳ kháng nh c mới t i Việt Nam ở thế kỷ XX là một chiến chống Pháp (1945-1954), thời kỳ xây trong những thành tựu của đất ước. Từ dựng chủ ĩa xã ội ở miền Bắc (1954- đ u nhữ ă 60 đến nay, tình hình 1975), thời kỳ chống Mỹ cứu ước cho tới sáng tác âm nh ó u v đặc biệt thời kỳ đất ước hoàn toàn thống nhất. Với t lĩ vực sáng tác khí nh c nói riêng bối cảnh l ch sử đất ước có nhiều trang sử, đã ó ữ bướ t ưở t đá một nền âm nh c mớ a đờ , đó l ền âm nhận. Nền khí nh c mới của Việt Nam mặc 134
  2. dù còn ở a đ đ u, ư đã t ể hiện nhau: ngoài nghệ thuật múa và âm nh , vũ được sự kế thừa những tinh hoa của nền k ch còn sử dụng cả trang trí, hội h a, hiệu âm nh c cổ truyền - dân tộc. Cùng với việc quả sân khấu ư á sá , t a p ụ , đ o tiếp thu một cách sáng t o những tinh hoa cụ, nghệ thuật diễn xuất bằng nét mặt… của nền âm nh c thế giới, thể lo i âm nh c vũ k t ô t ường không “ í p - a ưở ” V ệt Nam dùng ngôn từ, song bằ p ươ t ệ đặc d n xuất hiện, có giá tr nghệ thuật cao. biệt vẫn truyề đ t được các nội dung hết 2. Nội dung sứ đa d ng: từ câu chuyện huyền tho đến Âm nh c thính phòng- a ưởng ở vở k ch hiện thực, từ t ê t ường ca lãng a đ n này là sự tiếp thu từ nền âm nh c m a s êu đến một vở hài k ch. Một cổ đ ển thế giới dựa t ê ơ sở nền tảng của trong những yếu tố đặ t ư ủa vũ k ch âm nh c truyền thống. Chính từ yếu tố này để phân biệt nó với các lo i hình nghệ thuật đã l â c Việt Nam phong phú k á l vũ đ , đây l “t ứ ngôn ngữ bay thêm về hình thức và thể lo i thông qua các bổng và nhiệt tì ” ủa đ ệu múa (Gogol). nh k í p ươ ây ự a đời của âm N ườ ta t ường g i lo i hình nghệ thuật nh c thính phòng - a ưởng thời kỳ này tuyệt vờ y l “ ội h a số ”, l “đ êu đã t ể hiện một bước chuyển mới cho nền khắc nhân cách hóa rời bệ đứ ”, ay l âm nh c chuyên nghiệp Việt Nam. Chúng “â c hiệ ì ” ực vậy, múa và âm ta đã “ uyê ệp” qua t ì độ chuyên nh c là hai lo i hình nghệ thuật có mối môn của các nhà so n nh c, kỹ thuật biểu quan hệ mật thiết với nhau, cả a đều “d ễn diễn của các nghệ sĩ ũ ư ô tá đ đ t không lờ ” ả a đều diễn biến trong t o âm nh c cho nhữ ười chuyên cùng thời gian và có tiết tấu á động tác nghiệp. úa, ũ ư a đ ệu âm nh c giàu sức Các tác phẩm âm nh c thính phòng - diễn cảm tới mức có khả ă t uyề đ t a ưởng Việt Nam không chỉ phong phú được m i thứ tình cảm của ười. về hình thức - thể lo i mà ngôn ngữ âm nh c Ở ước ta, trong nhữ ă uối thời ũ a đậ đ bản sắc dân tộ , để thể kỳ kháng chiến chố P áp, để k p thời hiệ ì tượ đất ước, ười Việt phục vụ p t vă óa - vă Na t a đ y ề tài - nội dung nghệ, một số đ vă ô được thành của các tác phẩ ũ ất phong phú, ph n lập. Thời kỳ đ u ó đ vă ô N â lớn phản ánh những diễn biến của các cuộc dâ u ươ , đ vă ô ổng cục chiến tranh dành tự d ước nhà. Bên Chính tr … sau đó l á đ vă công c đó ũ ó ữ đề tài về l ch sử, Quâ k u ư: quâ k u ây Bắc, quân truyền thuyết dân tộc, về cuộc sống của khu Việt Bắc, quân khu IV, quân khu V, ười dân trong công cuộc xây dựng và bảo quân khu VII… P n lớ á đ y đều vệ đất ước, nhữ t ă t ở suy tư ủa các là tổ chức biểu diễn nghệ thuật tổng hợp: tác giả t ước nhữ đổi thay của ướ … ca múa - k ch nói, ca múa - chèo, ca múa - Một trong những thể lo i âm nh c cả lươ … Bộ phận múa rất ít v ưa ó chuyên nghiệp ả ưởng từ nền âm nh c t ì độ chuyên nghiệp ú ta ưa ó thế giớ đó í l vũ k (ballet) ũ một độ ũ á bộ nghệ thuật múa riêng, sớm xuất hiện ở ướ ta Nó đế vũ k ch là ph n lớ á b ê đ o là diễn viên múa tự ó đến một lo i hình nghệ thuật sân khấu mày mò, h c tập lẫ au để dàn dựng các được cấu t o bởi hai yếu tố ơ bản là âm tiết mục mang tính thời sự để k p phục vụ. nh v úa ũ ư c k ch (opera), Từ sau 1950, ướ ta đã lập quan hệ vũ k ch là một thể lo i tổng hợp phức t p, ngo i giao với Trung Quốc, Liên Xô và các kết hợp nhiều bộ môn nghệ thuật khác ước trong khối Xã hội chủ ĩa ở ô 135
  3. Âu… Mặ dù t đ ều kiện thiếu thốn về lượng 25 phút với tựa đề “ y m i mặt, s để ó đ ướng lâu dài, ấy” ủa cố nh sĩ ươ âu Mỹ (1938- ả v ướ đã ử một số cán bộ 1997) đã đượ b ê đ o múa Việt ường nghệ thuật úa ó ă lự a ước ngoài dàn dựng cùng dàn nh a ưởng trình đ t í quy t á t ường nghệ làng dân thành phố. Tuy ê , đây ưa thuật múa. Trong số đó ó ả b ê đ o phải là một vở vũ k ch hoàn chỉ ũ múa, giảng viên d y múa và nh sĩ ó t ă y, sĩ N uyễ Vă Na ướng chuyên sâu về nh úa V ũ đã đe về cho mình một tấ uy ươ chính từ a đ n này, vở vũ k đ u tiên vàng t i hội diễn ca múa nh c toàn quốc với của ướ ta được ghi nhậ đó l “N n vở “ uyền Tho i Mẹ” (bê đó, ô Lửa Nghệ ĩ ” v “ ấ á ” còn có vở “V ệt Nam của tô ” đã được dàn Nă 1960, N át a ưởng - Hợp dựng và biểu diễn thành công t i Moscou Xướng - Vũ K ch Việt Na a đời, nghệ ă 1979) ế ă 1998, â kỷ niệm thuật k ch múa Việt Na ó ướ đ 300 ă - Thành phố Hồ Minh, chuyên nghiệp vững chắ ơ , ờ vậy Nhà hát ra mắt vở vũ k “N a ỏ” hình thứ vũ k ch sớ đ v uyê (k ch bả b ê đ o múa - Nghiêm Chí, dàn nghiệp và xuất hiện nhiều trên sân khấu dự b ê đ o múa - Việt ường, âm nh c các nhà hát. Thể lo y đã ó sự nở rộ - nh sĩ a Lê u n, chỉ huy dàn nh c - liên tụ , đều đặn lan tỏa khắp cả ước nh sĩ Vươ ), đá dấu một trong nhữ ă 60-70. Thế ư , từ bước ngoặt mớ vũ k ch Việt Nam nói nhữ ă 1970 - 1975 trên sân khấu múa chung và nói riêng cho thể lo vũ k ch t i Việt Nam h u ư vắng bóng những vở Thành phố Hồ íM au đó a ă k ch múa có quy mô hoành tráng và các tác ( ă 2000), tá p ẩ vũ k “Lục Vân phẩm mới, thể lo i nghệ thuật y tưởng Tiên - Kiều Nguyệt N a” a đời (b ê đ o chừ ũ dậm chân t i chổ ến những múa Việt ường, âm nh c nh sĩ a Lê ă đ u của thập kỷ 80, N át Vũ K ch Thu n) với một cấu trúc lớn, dàn dựng Việt Na đã bổ sung nhiều lớp b ê đ o, t á , ô p u, đã p ụ ười diễn viên trẻ t ă vớ đ y nhiệt huyết, dân cả ước qua cuộc Liên hoan các tác củng cố và xây dựng cùng phát triển lo i phẩm k ch múa toàn quốc l n thứ nhất được hình nghệ thuật úa ũ từ đây ững tổ chức t i Nhà hát Lớn Hà Nội. vở diễ k đ ển với quy mô lớn trong và Từ ă 2000 đến nay, nhà hát Giao ước được dàn dựng công phu và ưở v Vũ k ch Thành phố Hồ Chí Minh biểu diễn chất lượng. Thể lo vũ k ch d n ho t động m , t ường xuyên biểu diễn được khôi phục và phát triển m nh mẽ. á ươ t ì lớn với các tác phẩm có T i Thành phố Hồ í M , ă quy ô tá lĩ vự vũ 1994, N át a ưở v Vũ K ch ra k ch, ngoài những tác phẩ k đ ển của đời. Nhữ yđ uđ v t động tuy thế giớ , ă 2001 N át dựng vở “ ưa ổ đ nh về biên chế diễn viên như sá v đườ ” (b ê đ o Việt ường, với nhân lực hợp đồng từ các nh c công t i âm nh c Ph m Minh Tuấ ), ă 2003 với nh c viện Hồ Chí Minh và các diễn viên vở “ ự ân hận muộ ” (b ê đ o Việt úa t ă ủa thành phố, át đã ó ường, âm nh P ú Qua ), ă 2006 a thể dàn dựng những tác phẩm lớn trên thế mắt vở “Kỳ tích một chuyệ tì ” (b ê giớ k á t ô ặc biệt, vũ k ch của đ o Việt ường, âm nh Võ ă í )… các tác giả Việt Na đã xuất hiện trên sân Nhữ ă đây ột số Vũ k ch của khấu bên c nh các vở nổi tiếng của thế giới. các nh sĩ p ố Hồ í M đã ặt Nă 1995, ột tổ khúc Múa có thời á k át ô á ă , 2016 N 136
  4. át v Vũ K ch cho ra mắt vở “ ã vệ phố Hồ Chí Minh). Từ ă bả ù a” (k ch bả N ND Vũ V ệt 1980 đến 1985, ông nhận chức vụ Phó ườ , N ND K Quy; B ê đ o múa á đốc Nh c viện, tháng 9/1997 ông N ND Vũ V ệt ường, NSND. Kim Quy, được bổ nhiệ l á đốc Nh c viện. Nguyễn Phúc Hùng và Nguyễn Phúc Hải; ũ t t ời gian này Ông liên tục nắm âm nh N Ư Vươ ch) giữ những v t í lã đ o quan tr ư: Một trong những nh sĩ được xem là ưở ba tư tưở Vă óa Vă ệ á đ uđ sự thành công của Thành ủy, P ó ba Vă óa vă ệ thể lo vũ k ch t i Việt Nam nói chung, và u ươ , á đốc sở Vă óa t ô nói riêng ở Thành phố Hồ í M đó tin Thành phố Hồ í M , đ i biểu Quốc í l đó óp t lớn của nh sĩ a Lê hội khóa VIII, khóa IX, Tổ t ư ký ội Thu Ô đượ s a v uô dưỡng nh sĩ V ệt Nam khóa IV, Phó chủ t ch trong một a đì t í t ức có truyền thống Liên hiệp các Hộ Vă c Nghệ thuật, âm nh v vă óa ệ thuật. Từ nhỏ Tổ t ư ký ội Âm nh c Thành phố Hồ nh sĩ đã l que với các nh c cụ dân Chí Minh nhiệm kỳ IV. tộc Việt Na v p ươ ây au k tốt Mặc dù rất bận rộn với công tác lãnh nghiệp cấp III, v ă 1956 ù ột lúc đ , ư sĩ a Lê u đến ô t v đậu cả a t ườ i h c Bách nay vẫn miệt t lĩ vự sư p m Khoa và Trung cấp Âm nh c Việt Nam. v sá tá Ô đã đ t o nên nhiều nhân Với tâm hồn say mê âm nh v để đ t t đất ước: nhữ lã đ o, đượ ướ ơ ô đã n h c sáng tác t i những nh sĩ, ệ sĩ, giảng viên và các t ường Âm nh c Việt Na ế ă 1960, chuyên gia lý luận âm nh t đ t của sau khi h c xong khóa II lớp sáng tác, ông ngày hôm nay. Bên c đó, ô đó được cử sa L ê Xô ( ũ) c t i Nh c góp cho nền âm nh c Việt Nam một khối viện Odessa. lượng lớn các tác phẩm âm nh c giá tr Trong thời gian h c tập ở Nh c viện nghệ thuật ở nhiều thể lo i. Tác phẩm của Odessa, nh sĩ a Lê u đã ó ều ông ph n lớn viết về chủ đề quê ươ g - tác phẩ t ô ư “Quê ươ đất ước - ười Việt Nam, những bức ồng Khở ” (v ết P a ), “N ững tranh sinh ho t của dân tộc Việt, ca ngợi y đã qua” (tá p ẩm viết cho Violon, các v a ù … Với nhiều thể lo i âm ell v P a ), “B ến tấu P a ”… nh ư a ưở , độc tấu và thính ặc biệt t ước sự a đ ủa ười em ruột phòng, thanh nh c - hợp xướ , đặc biệt là l t ơ Lê A Xuâ đã ả ưởng thể lo vũ k ch (Ballet). m nh tới cảm xúc của ông trong tác phẩm K ó đến thể lo i vũ k ch của nh c “Dá đứng Việt Na ” (t ể lo i tranh giao sĩ a Lê u n, giới chuyên môn âm nh c ưởng). Tất cả những tác phẩ t ê đều đá á ất cao các tác phẩm của ông. được biểu diễn t L ê Xô ũ d d c Nă 1976, ô a đời vở “Võ Nh c viện Odessa trình diễ Nă 1965, áu”, đây được xem là vở vũ k đ u tiên nh sĩ t ở về ước vớ a vă bằng sáng của ông. Nh sĩ đã dù ô ữ âm tác và lý luận. nh c kết hợp ô - ây để khắc h a hình Sau khi trở về ước, ông tham gia tượng nữ Anh hùng Võ Th Sáu với chủ đề giảng d y t t ường Âm nh c Việt Nam thân quen, g ũ vớ ười Việt Nam. (nay là Nh c viện Hà Nộ ) ến tháng Tác phẩ y đượ b ê đ o Tô Nguyệt 9/1975, ông chuyển vào Thành phố Hồ Chí Nga dàn dựng cùng dàn nh a ưởng Minh và tiếp tục tham gia giảng d y t i vũ k ch Hà Nội trình diễ đe l i một ơ t ường Quốc gia Âm nh c (nay là Nh thở mới cho thể lo Vũ k a đ n này. 137
  5. Từ khi ra mắt vở vũ k đã được công g ũ từ chủ đề âm nh đến thể lo i âm ú đó ậ v đá á a ả về âm nh c, và hình thức biểu diễn sân khấu, giúp nh c lẫn ngôn ngữ múa. ườ xe v t ưởng thức dễ hòa nhập vào Nă 1980, sĩ a Lê u n tiếp tác phẩm. tụ a đời vở “ ắ đe ”, sau đổi Vũ k “N a đỏ” đã được nh c t “ sá v bó tố ” ũ t sĩ a Lê u n xây dựng, khắc h a tính ă y vở vũ k đã đượ b ê đ o múa cách nhân vật v a ưởng hóa ngôn ngữ Tô Nguyệt Nga dàn dự v đ t huy múa rất thành công. Chính vì vậy, tác ươ v ( ải A) cho thể lo i nh c phẩm này đã tồn t độc lập dưới hình thức múa (do hộ đồng nghệ thuật trao tặng). tổ k ú a ưởng mà không có múa. Từ Nhữ ă kế tiếp ông viết hai vở “Mặt đó vũ k ch của nh sĩ a Lê u đã trời và niề t ” d n Phú dàn dựng khẳ đ được v t í t lĩ vực âm ù đ Bô e , “M ề đất l ” b ê nh c; vớ đề tài là những câu chuyện nổi đ o muá Việt ường. Song có thể nói sự tiếng của Việt Nam, ông lấy chất liệu âm thành công của vũ k ch Ca Lê Thu n chính nh a đậm màu sắc dân tộ ư l i là hai vở “N a đỏ” (1997) v “Lục được thể hiện bằng kỹ thuật, phong cách Vân Tiên - Kiều Nguyệt N a” (2000) “ ây” ất thành công. Có thể nói, nh sĩ Trong buổi ra mắt các tác phẩm âm Ca Lê Thu l ười tiên phong giao nh c chào mừng sự kiện tr đ 300 ă ưởng hóa ngôn ngữ múa và hoàn thiện thể thành lập Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí lo vũ k ch Việt Na , đưa vũ k ch Việt Minh, vở vũ k “N a đỏ” ính Nam lên một t m cao mới. thức công diễn l đ u tiên vào ngày Bên c nh sự thành công rực rỡ của vở 28/8/1998 t i nhà hát Bế “N c “N a đỏ”, ă 2000 sĩ a Lê a đỏ” đượ N át a ưở v vũ Thu n tiếp tụ a đời vở “Lục Vân k ch Thành phố Hồ Chí Minh biểu diễn Tiên - Kiều Nguyệt N a”, ột l n nữa Ông dưới sự dàn dựng của Nghệ sĩ â dâ , khẳ đ nh v t í đ u t i Việt Nam b ê đ o múa Việt ường và chỉ huy dàn trong thể lo i viết Vũ k ch. Tác phẩ “Lục nh a ưởng nh c sĩ Tr Vươ Vân Tiên - Kiều Nguyệt N a”, được nh c Th đã t ô ực rỡ, đá dấu một sĩ a Lê u n xây dựng dựa trên tập t ơ mốc lớn cho thể lo vũ k ch Việt Nam. “Lụ Vâ ê ” ủa cụ đồ yêu ước Trong buổi ra mắt này, vở “N a đỏ” Nguyễ ì ểu. Có thể ó “Lục Vân đã p ụ được trái tim của ười dân ê ”l ột bả t ường ca về đ lý ủa yêu nh c cổ đ ển thành phố nói chung và Nguyễ ì ểu. bướ đ u dẫn dắt ười dân thành phố đến Ở Việt Nam nói chung và nói riêng t i với một lo i hình nghệ thuật đỉnh cao. Thành phố Hồ í M , “Lục Vân ê ” Nội dung vở vũ k đượ b ê đ o được biết đế dưới nhiều lo i hình nghệ múa Nghiêm Chí viết k ch bản dựa trên câu thuật k á au ư ả Lươ , đ ện ảnh, chuyện cổ tích Việt Na “Mỵ Châu - k ó… v sĩ a Lê u đã Tr ng Thủy” ay được g “ ự tích chuyển thể rất thành công trong thể lo vũ thành Cổ L a” ất g ũ vớ ười dân k ch. Với nh sĩ, “Lụ Vâ ê ”l ột Việt. Có thể nói, những bả a ưởng đ o lý rất giản d “ a t ì t u vớ ước, hay thể lo i hòa tấu thính phòng, ph n hiếu với cha mẹ, ó í ướng tiến thân đô k á ả khó có thể t ưởng thức và úp ước cứu dân. Gái thì thì tiết h nh cao hiểu hết giá tr đí t ực của tác phẩm. quý, là hậu p ươ vững chải cho nền tảng N ư vớ vũ k “N a đỏ” p n a đì ười sống với nhau luôn đô k á ả đã đến vớ đê d ễn bởi sự tr â ĩa, k ô vì da lợi mà chà 138
  6. đ p lê tì ườ K đ qua “Lục Vân tinh hoa của âm nh c cổ truyền dân tộc và ê ”, húng ta cảm nhậ được tinh th n kết hợp chúng với nền âm nh p ươ đ đứ v tì ười chan chứa hiện ra ây để t o nên những tác phẩm theo phong trong từ t a t ơ đậ đ u sắ vă cách cổ đ ể ư ất dân tộc, g ũ với hóa Nam Bộ ó í l ý ĩa â vă ười Việt Nam. cao quý của tập t ơ lô uốn nh sĩ, l lĩ vực nói trên, nh sĩ a Lê động lực, niề say ê t ú đẩy ông hình Thu đã đó óp ột ph n không nhỏ thành tác phẩ vũ k ch “Lục Vân Tiên - công lao của Ông. Ngoài những số lượng Kiều Nguyệt N a” lớn các tác phẩm ở nhiều thể lo ư a Vở Vũ k đã đượ b ê đ o múa ưở , ộc tấu và thính phòng, Thanh Việt ường dàn dự , ù dưới sự chỉ nh c, Hợp xướ … Ô đã óp ột ph n huy của nh sĩ Vươ ch, Nhà lớn cho sự chuyển mình và khẳ đ nh v át a ưở vũ k ch Thành phố Hồ Chí trí của thể lo Vũ k ặc biệt qua hai M đã ó ột đê d ễn thành công ngoài vở “N a đỏ” v “Lục Vân Tiên - đợi của nhữ ườ yêu vũ k ch t i Kiều Nguyệt N a”, ất xứ đá l tá Thành phố. Tác phẩm với cấu trúc lớn, phẩ đỉnh cao không chỉ thuộc thể lo i khí ì tượng và ngôn ngữ âm nh c g ũ nh c mà còn là tiêu biểu cho thể lo vũ ư ất tinh tế, dàn dựng hoành tráng k ch Việt nam, hòa nhập ngang t m thế ô p u, đã p ụ ười dân cả giới, mang tính dân tộc và hiệ đ i thực sự. ước qua cuộ “L ê a á tá p ẩm k ch múa toàn quốc l n thứ nhất”, tổ chức TÀI LIỆU THAM KHẢO t i Nhà hát Lớn Hà Nội. Cả hai vở “N c 1. Lê Ng c Canh (1997), Khái luận nghệ huật a đỏ” ù “Lục Vân Tiên - Kiều múa, Nxb Vă óa ô t , ă 1997 Nguyệt N a” đã đe l i những thành công 2. Ph m Ng c Chi (2000), Âm nhạc và múa và vinh quang cho nh sĩ a Lê u n. trên thế giới, Nxb Thế giới. Ông gặt á được cả a uy ươ v 3. Thế Hả , “N a đỏ - xuất ngo ”, Bá cho hai vở vũ k ch t i liên hoan các tác Sài Gòn Giải phóng, số ngày 19/10/2002. phẩm k ch múa Việt Nam. 4. Ph m Thái Hồ, “Vũ k ch Ng a đỏ thêm 3. Kết luận một l n khẳ đ t ô ”, Bá Văn ú ta đều biết, sự hấp dẫn mới l Hóa Nghệ Thuật, số 39. v tí â vă ủa nghệ thuật không chỉ 5. Nguyễn Thụy K a “Việt a n a thế kỷ ở chiều sâu tư tưở v ý ĩa ận thức Tân nhạc” - Nxb Nẵ , ă 1995 của nó, mà các yếu tố t ê được thể 6. Thụy Loan (1993), “Lược s âm nhạc Việt hiện ở sức m nh tình cảm và tính hình a ”, Nxb Âm nh c. tượng âm nh c. Có thể nói, âm nh c nói 7. Nguyễn Th Nhung (2001), Âm nhạc thính chung và Nghệ thuật vũ k ó ê đã phòng - giao hưởng Việt Nam, Viện Âm Nh c. trở thành một kênh giao tiếp với xã hội, 8. ô Vũ (2002), Âm nhạc Việt Nam - truyền dẫ ườ đến vớ ườ đến thống và hiện đại, Viện âm Nh c. thời này, nhữ ă đ u của thế kỷ XXI, 9. Tr n Nhật Vy, Xem vở kịch múa Lục Vân chúng ta nhận thấy được nền khí nh c nói Tiên - Kiều Nguyệt Nga, Bài ghi nhận trên u v vũ k ó ê đã v đa y báo Giải trí - Truyền hìn , ă 2001 càng phát triển m nh. Các nh sĩ V ệt 10. Nhiều tác giả (2000), Âm nhạc mới Việt Nam Nam luôn tìm tòi, h c hỏi, kế thừa những - tiến trình và thành tựu, Viện Âm Nh c. N y ậ b : 22/7/2016 B ê tập x : 15/8/2016 Duyệt đă : 20/8/2016 139
nguon tai.lieu . vn