- Trang Chủ
- Hoá dầu
- Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề trong chương bảo quản, chê biến nông, lâm, thủy, sản Công nghệ 10 – THPT
Xem mẫu
- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ
TRONG CHƯƠNG BẢO QUẢN, CHÊ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY, SẢN
CÔNG NGHỆ 10 – THPT
LÊ THỊ LÝ- NGUYỄN THỊ THẮM
Khoa Sư phạm Kỹ thuật
1. MỞ ĐẦU
Đổi mới phương pháp dạy học là một nhu cầu tất yếu trong thời đại ngày nay - thời đại
mà khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, kiến thức mà học
sinh tiếp cận và thu nhận không chỉ dừng lại ở sách giáo khoa, trong khuôn khổ nhà
trường mà còn thông qua nhiều kênh thông tin khác như tạp chí, truyền hình, internet và
các phương tiện thông tin đại chúng… Do đó đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là
đổi mới cách học, cách tiếp cận kiến thức.
Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề là một trong những phương pháp dạy học mới có
thể đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu đào tạo con người trong thời đại ngày nay.
Phương pháp này đã được áp dụng rất hiệu quả ở một số trường đại học và phổ thông trên
thế giới. Ở nước ta nhiều trường phổ thông và đại học đang nghiên cứu và triển khai ở
nhiều môn học. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề trong dạy
học ở trường THPT nói chung và môn Công nghệ nói riêng chưa được đề cập đến.
2. DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ
2.1. Khái niệm dạy học dựa trên vấn đề (Problem based learning – PBL)
PBL là chiến lược học được đề cập đến bởi Howard Barrows và các đồng nghiệp của
ông vào cuối những năm 1960 trong chương trình học y khoa tại Đại học McMaster ở
Hamilton, Ontario, Canada. Đây là chương trình dạy học được phát triển để kích thích
các học viên, giúp học viên nhìn thấy sự liên quan học tập đến vai trò tương lai, duy trì
một mức độ cao hơn của động lực đối với học tập, và để cho thấy tầm quan trọng của
trách nhiệm, thái độ chuyên nghiệp.
PBL có thể được hiểu là phương pháp hướng dẫn học sinh cách tự học, cách hợp tác với
các thành viên trong nhóm để tìm ra các giải pháp cho một vấn đề có thực trong cuộc
sống, đồng thời vấn đề đó có liên quan đến chương trình học. Những vấn đề này được
sử dụng để gợi nên nhu cầu học tập, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích vấn
đề, tìm kiếm và sử dụng các nguồn tư liệu hỗ trợ, cuối cùng đưa ra được các giải pháp
giải quyết vấn đề.
2.2. Những đặc trưng cơ bản của PBL
2.2.1. Vấn đề là bối cảnh trung tâm của hoạt động dạy và học
Vấn đề là đơn vị cấu trúc cơ bản của PBL. Trong dạy học với PBL, học sinh được tiếp
cận với vấn đề ngay ở giai đoạn đầu của một đơn vị bài giảng. Vấn đề có thể là một hiện
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 105-111
- 106 LÊ THỊ LÝ - NGUYỄN THỊ THẮM
tượng của tự nhiên hoặc là một sự kiện, câu hỏi hay tình huống đã, đang hoặc có thể sẽ
diễn ra trong thực tế và chứa đựng những điều cần được lý giải.
Nussbaum và Novick khẳng định rằng: “để đi đến một khái niệm mới, đầu tiên học sinh
phải nhận ra được vấn đề cũng như sự bất lực của họ khi giải quyết nó. Sự bất lực của
người học xảy ra bởi sự hiện diện của một sự kiện vấn đề không nhất quán” [2], [7]. Đó
là những điều kiện, những tình huống, mâu thuẫn... mà họ không giải thích được. Như
vậy, từ những vấn đề đặt ra sẽ tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học. Sự
hứng thú đạt đỉnh cao khi nó thôi thúc học sinh đi tìm câu trả lời. Trong nhiều trường
hợp, câu trả lời không hẳn là một câu kết luận chính xác, một phương án duy nhất đúng
mà nó có thể là những giải pháp chấp nhận được, người ta gọi đó là những giải pháp mở
hay kết luận mở. Trong những giải pháp hay kết luận mở đó lại chứa đựng những vấn
đề mới, nó lại tiếp tục lôi cuốn học sinh tham gia vào quá trình học. Như vậy trong suốt
quá trình học, các vấn đề xuất hiện luôn điều khiển quá trình học tập của học sinh. Đối
với bộ môn Công nghệ – một môn học gắn liền với thực tế thì vấn đề lại đóng vai trò
quan trọng. Từ vấn đề lớn đưa ra trong quá trình giải quyết, học sinh sẽ dần dần phát
hiện ra những vấn đề chi tiết hơn. Chính điều này là cơ hội để học sinh tìm hiểu kĩ
lưỡng và sâu sắc hơn về bản chất của vấn đề.
2.2.2. Học sinh tự tìm tòi để xác định những nguồn thông tin giúp giải quyết vấn đề
Trên cơ sở vấn đề được nêu ra, chính học sinh phải chủ động tìm kiếm thông tin thích hợp
để giải quyết vấn đề. Học sinh có thể đưa ra những cái mình đã biết và những cái mình
chưa biết để tìm hiểu, phân tích... rồi rút ra kết luận làm sáng tỏ vấn đề đó. Học sinh sẽ
làm việc theo từng nhóm, những phân tích, kết luận của nhóm có đôi khi lại đi sai hướng
nhưng nó sẽ là một khởi nguồn để những giả thuyết mới xuất hiện một cách tự nhiên và
chính xác. Trong quá trình đi tìm câu trả lời đúng cho mình học sinh có thể nhờ sự gợi ý,
giúp đỡ của các chuyên gia, giáo viên, những người có trách nhiệm liên quan đến vấn
đề... Học sinh có thể tiếp cận thông tin ở nhiều dạng và từ nhiều nguồn khác nhau (sách,
báo, phim, ảnh, từ internet…). Nói cách khác, chính người học phải tự trang bị cho mình
phần “lý thuyết” nhằm có đủ kiến thức để tiếp cận và giải quyết vấn đề.
2.2.3. Thảo luận nhóm là hoạt động cốt lõi
Mặc dù phương pháp có thể được áp dụng cho riêng từng học sinh, trong đa số các ứng
dụng người ta thường kết hợp với hoạt động nhóm. Thông qua thảo luận ở nhóm nhỏ,
học sinh chia sẽ nguồn thông tin và cùng nhau hình thành các giả thuyết giúp giải quyết
vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến kết luận.
Thảo luận nhóm cũng là cơ sở để phát triển kĩ năng giao tiếp hiệu quả. Khi mỗi thành
viên tham gia giao tiếp phải đóng góp những kiến thức và những ý tưởng độc đáo của
mình để học hỏi lẫn nhau. Thông qua thảo luận mà học sinh có thời gian và cơ hội để
thể hiện mình. Học sinh sẽ được khuyến khích để sự hiểu biết của họ chính xác hơn và
họ đạt được mục tiêu học tập nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ... 107
2.2.4. Vai trò của GV chỉ mang tính hỗ trợ
Vai trò của giáo viên khi thực hiện giảng dạy theo phương pháp này khác với các
phương pháp giảng dạy truyền thống. Ở đây, giáo viên không phải là người cung cấp
kiến thức cho học sinh mà giáo viên đóng vai trò định hướng (chỉ ra những điều cần
được lý giải của vấn đề), trợ giúp (chỉ ra nguồn thông tin, giải đáp thắc mắc…), đánh
giá (kiểm tra các giả thuyết và kết luận của học sinh), hệ thống hóa kiến thức, khái quát
hóa các kết luận.
2.2.5. Kiến thức mang tính liên môn
Vấn đề học tập đưa ra trong PBL là những vấn đề xuất phát từ thế giới thực. Khi tham
gia giải quyết vấn đề học sinh phải huy động tất cả các kiến thức liên quan đến vấn đề,
có thể sử dụng thông tin của những môn học khác nhau để giải quyết nó. Đôi khi học
sinh còn phải làm các bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực kiến thức. Với kiến thức
chương “Bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản” học sinh không chỉ tìm hiểu kiến thức
bảo quản mà con phải tìm hiểu kiến thức môn sinh học (quá trình hô hấp của nông sản,
đặc điểm các loài sâu, mọt hại nông sản), môn địa lý (nhiệt độ, độ ẩm môi trường cất
giữ lương thực).
2.3. Vận dụng phương pháp PBL trong dạy học Công nghệ 10
Về việc tổ chức dạy học theo PBL, có nhiều nhà giáo dục đề xuất nhiều mô hình khác
nhau. Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của các mô hình, đặc điểm nhà trường phổ
thông Việt Nam và điều kiện thực tế của đối tượng học sinh, chúng tôi đề xuất các bước
tổ chức dạy học theo PBL như sau:
Bước 1: Nêu vấn đề, giải thích các diễn đạt, khái niệm trong vấn đề
Giáo viên nêu vấn đề
Học sinh làm sáng tỏ các từ ngữ có liên quan (từ khóa). Mỗi cá nhân có nhiệm vụ tìm
hiểu các khái niệm, các thuật ngữ liên quan.
Ví dụ: Khi tổ chức dạy học nội dung: “Bảo quản nông, lâm, thủy sản” giáo viên có thể
vận dụng tổ chức dạy học bằng phương pháp PBL như sau:
Giáo viên nêu vấn đề: Vì sao phải bảo quản sản phẩm sau thu hoạch?
Học sinh phải tìm hiểu và làm sáng tỏ khái niệm bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch là công việc giữ gìn sản phẩm sau thu hoạch để giữ
nguyên đặc tính ban đầu, đồng thời không bị hư hỏng, hao hụt về cả trọng lượng và chất
lượng.
Bước 2: Xác định vấn đề thảo luận
GV đưa ra hệ thống câu hỏi định hướng cho học sinh
Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên nhận định vấn đề cần giải quyết trong tình huống
đã nêu.
- 108 LÊ THỊ LÝ - NGUYỄN THỊ THẮM
Sau khi mỗi thành viên tìm hiểu vấn đề họ sẽ phát biểu quan điểm của họ, lúc này nhóm
trưởng có nhiệm vụ lắng nghe các ý kiến và điều khiển buổi thảo luận của nhóm để cả
nhóm đi đến quyết định thống nhất vấn đề cần tìm hiểu
Thư kí có nhiệm vụ ghi lại các ý kiến và ghi biên bản.
! Với ví dụ trên, để thuận tiện cho công tác nghiên cứu tài liệu, giáo viên chia lớp
thành 2 nhóm, và định hướng các nhóm nghiên cứu như sau:
Nhóm 1: Vì sao phải bảo quản nông sản? Các thành viên trong nhóm phải tìm hiểu các
nguyên nhân gây hư hỏng, hao hụt trọng lượng và chất lượng cũng như làm thay đổi đặc
tính ban đầu của nông sản.
Nhóm 2: Vì sao phải bảo quản thủy sản? Các thành viên trong nhóm phải tìm hiểu các
nguyên nhân gây hư hỏng, hao hụt trọng lượng và chất lượng cũng như làm thay đổi đặc
tính ban đầu của thủy sản.
Bước 3: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Trong bước này học sinh cần suy nghĩ vấn đề, đưa ra ý kiến, các giải pháp khả thi để
thảo luận... Học sinh có thể đi tìm hiểu trong sách giáo khoa, tự tìm hiểu trên mạng
internet, báo chí… Trong quá trình tìm hiểu thông tin, có thể sẽ nảy sinh những vấn đề
mới cần tìm hiểu.
Giáo viên có thể hướng dẫn và gợi ý cho học sinh một số bước đi cần thiết để hướng
học sinh đến vấn đề cần tìm hiểu.
! Với ví dụ trên giáo viên có thể hướng dẫn, gợi ý học sinh như sau:
- Cung cấp một số tài liệu về các quá trình sinh lý, sinh hóa diễn ra bên trong nông, thủy
sản sau khi thu hoạch. Hướng dẫn học sinh đọc các tài liệu, giáo trình, bài giảng về bảo
quản nông, lâm, thủy sản.
- Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm trên các đối tượng cụ thể: Nhóm 1: ngô, lúa, rau
muống, quả táo tươi. Nhóm 2: cá, tôm.
Các thí nghiệm bao gồm:
- Giữ các đối tượng đó ở điều kiện thường (nhiệt độ, độ ẩm bình thường, không bị ảnh
hưởng bởi sinh vật gây hại). Quan sát hiện tượng diễn ra sau một thời gian. Giải thích?
- Với các đối tượng trên, các nhóm tiến hành lần lượt ở các điều kiện: Nhiệt độ cao và
nhiệt độ thấp; Độ ẩm cao và độ ẩm thấp (nhóm 1); Có sinh vật gây hại và không có sinh
vật gây hại; pH thấp và pH cao (nhóm 2); Có muối ăn và không có muối ăn (nhóm 2).
Thông qua những thí nghiệm, cùng với tài liệu giáo viên cung cấp và một phần tài liệu
học sinh tự tìm hiểu ở sách giáo khoa, báo chí, internet. Giáo viên hướng học sinh tìm
hiểu được sản phẩm sau khi thu hoạch sẽ bị hư hỏng, hao hụt trọng lượng và chất lượng
cũng như thay đổi đặc tính ban đầu bởi hai nhóm nguyên nhân chính là đặc điểm nông
sản; ảnh hưởng của nhân tố bên trong và bên ngoài.
- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ... 109
Bước 4: Xây dựng một bảng liệt kê có hệ thống các giải pháp
Sau khi thực hiện bước ba, các thành viên cũng như nhóm trưởng sẽ phải nhận ra vấn đề
then chốt của buổi thảo luận.
Nhóm trưởng tổng hợp lại danh sách về những gì đã biết, đã được làm sáng tỏ và những
gì còn mập mờ, cái gì cần phải được điều tra để làm sáng tỏ.
Sau bước này nhóm sẽ có được các liên kết, xâu chuỗi các vấn đề khả thi nhất.
! Với ví dụ trên sau bước 3 các nhóm phải nhận ra vấn đề then chốt là nếu không bảo
quản thì sản phẩm sau thu hoạch sẽ bị hư hỏng, hao hụt trọng lượng và chất lượng cũng
như thay đổi đặc tính ban đầu của sản phẩm bởi các nguyên nhân.
- Đặc điểm nông sản, thủy sản
- Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài cụ thể: nhân tố bên trong, nhân tố
bên ngoài
Nhóm trưởng cần tổng hợp lại những gì đã biết và làm sang tỏ các vấn đề còn mập mờ.
+ Đặc điểm nông sản, thủy sản ảnh hưởng như thế nào đến chúng sau quá trình thu
hoạch.
+ Các nhân tố bên trong bao gồm những yếu tố nào, chúng ảnh hưởng như thế nào đến
nông sản, thủy sản sau thu hoạch.
+ Các nhân tố bên ngoài bao gồm những yếu tố nào, chúng ảnh hưởng như thế nào đến
nông sản, thủy sản sau thu hoạch.
* Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh để liệt kê các giải pháp như sau:
Ảnh hưởng của các nhân tố
Nhóm Đặc điểm của đối tượng
Nhân tố bên trong Nhân tố bên ngoài
- Nông sản có chứa nhiều chất Các hiện tượng diễn ra bên - Nhiệt độ
dinh dưỡng: chất béo, đường, trong nông sản: - Ẩm độ
tinh bột, vitamin… - Hiện tượng hô hấp - Sinh vật
- Đa số có chứa nhiều nước - Hiện tượng nảy mầm ! Các yếu tố này tác
Nhóm
- Dễ bị vi sinh vật xâm nhiễm - Hiện tượng ngủ nghĩ động như thế nào đến
1
! Các đặc điểm này ảnh - Hiện tượng thoát hơi nước nông sản.
hưởng như thế nào đến nông ! Các hiện tượng này diễn
sản ra ảnh hưởng như thế nào
đến nông sản
- Thủy sản có chứa nhiều chất Các hiện tượng, quá trình - Nhiệt độ
dinh dưỡng: chất đạm, chất diễn ra bên trong thủy sản: - pH
béo, vitamin… - Hiện tương tê cứng - Vi sinh vật
Nhóm - Đa số có chứa nhiều nước - Quá trình tự phân giải - Muối ăn
2 - Dễ bị vi sinh vật xâm nhiễm - Quá trình thối rữa ! Các yếu tố này tác
! Các đặc điểm này ảnh ! Các hiện tượng, quá trình động như thế nào đến
hưởng như thế nào đến nông này diễn ra ảnh hưởng như thủy sản.
sản và thủy sản. thế nào đến thủy sản.
- 110 LÊ THỊ LÝ - NGUYỄN THỊ THẮM
Bước 5: Thực hành các bài tập cá nhân (Thực hiện việc nghiên cứu của từng thành viên
trong nhóm)
Các thành viên sẽ được phân công để tự nghiên cứu. Mỗi nhóm có thể thiết kế các sản
phẩm để tăng tính thuyết phục cho những lí lẽ đã đưa ra
Trong giai đoạn này mỗi học sinh sẽ viết một bài báo cáo về quá trình tự nghiên cứu của
mình và nộp lại cho giáo viên để làm cơ sở đánh giá sau này.
! Với ví dụ trên, mỗi học sinh tự viết một bài báo cáo về quá trình tự nghiên cứu của
mình về các yếu tố ảnh hưởng làm thất thoát nông, lâm, thủy sản, chúng ảnh hưởng như
thế nào đến nông, lâm, thủy sản, và đề xuất các giải pháp khắc phục và nộp lại cho giáo
viên để làm cơ sở đánh giá sau này.
Bước 6: Nhóm thảo luận và báo cáo kết quả nghiên cứu cá nhân và đánh giá
Sau quá trình tự nghiên cứu, các thành viên sẽ tập hợp để thống nhất quan điểm chung
của nhóm, đưa ra giải pháp giúp giáo viên giải quyết vấn đề. Nhóm cũng có thể làm
những sản phẩm thể hiện sự hiểu biết của mình về vấn đề đã được giải quyết thông qua
các bài tập, thí nghiệm...
Nhóm trưởng báo cáo kết quả nghiên cứu cuối cùng của nhóm mình trước lớp, các
nhóm khác phản hồi.
GV nhận xét và đánh giá kết quả làm việc của nhóm. Sau buổi thảo luận sẽ có bài kiểm
tra kiến thức của HS.
! Với ví dụ trên kiến thức thu thập được có thể khái quát như sau:
Sản phẩm Thành phần
sau thu dinh dưỡng Nguyên nhân gây hao hụt Biện pháp khắc phục
hoạch chính
- Đặc điểm của chúng - Thu hoạch đúng thời vụ, củ
- Ảnh hưởng của quá trình sinh hạt có chất lượng tốt
lý sinh hóa như: hô hấp, nảy - Làm khô đến thủy phần an
Củ, hạt Tinh bột, đường mầm, ngủ nghĩ. toàn.
- Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt - Bảo quản ở điều kiện nhiệt độ,
độ, độ ẩm, sinh vật gây hại. độ ẩm thích hợp, tiêu diệt các
sinh vật gây hại.
- Đặc điểm của chúng - Thu hoạch đúng thời vụ, rau,
- Ảnh hưởng của quá trình sinh quả có chất lượng tốt.
lý sinh hóa như: hô hấp, thoát - Bảo quản ở điều kiện thích
Rau, quả Nước, vitamin
hơi nước. hợp như lạnh, lạnh đông, tiêu
- Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt diệt các sinh vật gây hại.
độ, độ ẩm, sinh vật gây hại.
- Đặc điểm của chúng - Sản phẩm thủy sản có chất
Các chất dinh - Ảnh hưởng của quá trình biến lượng tốt.
dưỡng chính đổi: tê cứng, tự phân giải, thối - Bảo quản ở điều kiện thích
Thủy sản như: chất đạm, rữa. hợp như: lạnh, lạnh đông, bổ
chất béo, chất - Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt sung các axit hữu cơ, các chất
khoáng… độ, pH, muối, vi sinh vật gây oxy hóa, ướp muối.
hại.
- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ... 111
3. KẾT LUẬN
PBL là phương pháp có thể áp dụng ở THPT. Việc vận dụng phương pháp dạy học dựa
trên vấn đề trong dạy học môn Công nghệ giúp học sinh dễ dàng nắm bắt kiến thức, dễ
tiếp thu và nhớ kiến thức sâu hơn. Bên cạnh đó, rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học,
tự nghiên cứu, nhận xét, so sánh, phát triển năng lực thực hiện, hợp tác với các học sinh
khác. Đây là chủ trương trong đào tạo con người mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang quan
tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2006). Lý luận dạy học Sinh học (phần Đại
cương), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Đỗ Xuân Hội (2007). Bài giảng phương pháp Problem Based Learning, LST School,
TP HCM.
[3] Lê Huy Hoàng, Nguyễn Văn Khôi, Vũ Thị Mai Anh (2010). Tài liệu tập huấn dạy
học dựa trên vấn đề, NXB Giáo dục.
[4] Phan Thị Thanh Quế (2005). Công nghệ chế biến thủy hải sản, NXB Đại học Cần
Thơ.
[5] Trần Minh Tâm (2000). Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch, NXB Nông
nghiệp.
[6] Trần Bá Hoành (2007). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
LÊ THỊ LÝ, ĐT: 0166 884 5461, Email: lethily.dhsp@gmail.com
NGUYỄN THỊ THẮM, ĐT: 0169 406 4136, Email: thamdhsp1992@gmail.com
SV lớp KTNN 4, Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
nguon tai.lieu . vn