Xem mẫu

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Cao đẳng Y tế Bình Định được thành lập năm 2007 trên cơ sở Trường Trung học Y tế Bình Định. Bề dày lịch sử của Trường Cao đẳng Y tế Bình Định không nhiều, nhưng đang ngày càng trưởng thành. Nhà trường đang tiếp tục phát huy truyền thống thi đua dạy tốt học tốt, vì sự nghiệp phát triển nhà trường, vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Mục tiêu đào tạo sinh viên chất lượng cao đang được BGH nhà trường quan tâm hàng đầu và chỉ đạo cho tất cả các phòng, bộ môn thực hiện. Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Con người hiện đại xã hội cần không chỉ là người có tri thức, có trình độ khoa học, tay nghề cao, mà còn phải có sức khỏe, thể lực tốt. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng nói chung và giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên nói riêng là vấn đề cấp bách đang được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi sinh thành rất chú trọng đến việc rèn luyện thân thể. Thể hiện qua “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”. Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một môn học trong chương trình đào tạo ở bậc Đại học cao đẳng với mục đích góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa toàn diện cho sinh viên không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí nghị lực và đạo đức lối sống. Trong những năm gần đây, việc học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên ở các trường Đại học - Cao đẳng nhìn chung vẫn còn
  2. 2 nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của sinh viên về môn học giáo dục thể chất chưa thật sự đúng đắn. Phần lớn sinh viên xem môn giáo dục thể chất chỉ là môn điều kiện, chính vì thế mà công tác giáo dục thể chất cho sinh viên gặp một số bất lợi, không ít em sợ Giáo dục thể chất, coi việc học Giáo dục thể chất là một việc mệt nhọc, là cực hình, các em ít có hứng thú với môn học này. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Y tế Bình Định cho thấy cũng có tình trạng như vậy xảy ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH” Mục đích nghiên cứu của đề tài Khảo sát thực trạng Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Y tế Bình Định, tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên của trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên phải giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. - Nhiệm vụ 2. Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. - Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định.
  3. 3 Chƣơng I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC, TDTT trƣờng học: 1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học: 1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lƣợng giáo dục thể chất trong trƣờng học: 1.2.1.1 Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của sinh viên 1.2.1.2 Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên 1.2.1.3 Giáo dục tố chất thể lực – đặc diểm cơ bản của giáo dục thể chất trong trường học: 1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan: Chƣơng II PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 2.1.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.1.2 Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu. 2.1.3 Phƣơng pháp kiểm tra y học 2.1.4 Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm. 2.1.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 2.1.6. Phƣơng pháp toán thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tƣợng: - Đối tượng nghiên cứu: Là thực trạng thể chất và giải pháp
  4. 4 phát triển thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. Nhiệm vụ 1 của đề tài khảo sát thực trạng thể chất sinh viên, khách thể nghiên cứu là: Sinh viên năm thứ nhất tuổi 18 (sinh năm 1995) nữ 180 em, nam 32 em (Thực hiện nhiệm vụ 1 của đề tài). + Khách thể tthực nghiệm: gồm 100 sinh viên nữ và 8 sinh viên nam, lớp cao đẳng điều dưỡng 6A,B. + NĐC: gồm 100 sinh viên nữ và 8 sinh viên nam, lớp cao đẳng điều dưỡng 6C,D. 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu: Trường Cao đẳng Y tế Bình Định Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.3 Thời gian nghiên cứu: TT Nội dung công việc Thời gian 1 Chọn đề tài, xây dựng đề cương. Thông 12/2012- 01/2013 qua hội đồng khoa học bảo vệ đề cương. Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tài liệu 2 - Giải quyết nhiệm vụ 1 của đề tài 01/2013- 06/2013 - Thu thập và xử lý số liệu giai đoạn 1 - Đọc, thu thập thông tin từ tài liệu tham khảo. Xử lý các thông tin nghiên cứu. 3 07/2013- 12/2013 - Giải quyết nhiệm vụ 2 của đề tài (xây dựng 1 số giải pháp) - Giải quyết nhiệm vụ 2 của đề tài (thực nghiệm sư phạm). 4 2/2014- 07/2014 - Thu thập và xử lý số liệu sau thực nghiệm. 5 - Giải quyết nhiệm vụ 3 07/2014-08/2014 6 Chỉnh sữa, hoàn thiện luận văn. 08/2014- 09/2014 7 Bảo vệ luận văn thông qua hội đồng. 10/2014
  5. 5 Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trƣờng Cao đẳng Y tế Bình Định. Để đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường chúng tôi xem xét một số mặt có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác GDTC, bao gồm: 3.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC: Bảng 3.1: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của trƣờng Cao đắng Y tế Bình Định. TT Cơ sở vật chất Sô lƣợng Chât lƣợng 1 Sân bóng chuyên 02 Sân xi măng 2 Sân câu lông 02 Xi măng 3 Bàn bóng bàn 01 Sử dụng 5 năm 4 Hố nhảy xa 01 Nhỏ hẹp 5 Xà đơn 01 Sử dụng 10 năm Kết quả bảng 3.1 cho thấy cơ sở vật chất dành cho hoạt động thể dục thể thao rất khiêm tốn, từ sân trường tận dụng thành sân bóng chuyền, cầu lông, và 1 hố cát nhảy xa,chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên. 3.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường chúng tôi thu được kết qua thế hiện ở bảng 3.2 như sau: Bảng 3.2: Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng Cao đắng Y tế Bình Định. Trình độ Giới tính Tuổi Thâm Tổng số Tỷ lệ ĐH ĐH (Giờ/ Trên trung niên Giáo viên GV/SV chỉnh tại CĐ Nam Nữ Tuần) ĐH bình (năm) quy chức 03 1/420 0 01 02 0 33 03 0 10 15 Tỷ lệ% 0 33.3 66.6 0 100 0
  6. 6 Qua bảng 3.2 cho thấy tổng sổ giáo viên giáo dục thể chất của trường là 03 người và tỷ lệ GV/ SV là 1/ 420, có 01 giáo viên tốt nghiệp đại học chính quy, 02 giáo viên có trình độ đại học tại chức chưa có giáo viên nào có trình độ trên đại học, (hiện nay hai giáo viên đang đi học cao học TDTT khóa 17 trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh). 3.1.3 Thực trạng nội dung chƣơng trình GDTC: Chương trình Giáo dục thể chất được xây dựng trên cơ sở chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm 75 tiết được phân bổ trong 1 học kỳ của năm học thứ nhất, theo bảng 3.3 Bảng 3.3: Chƣơng trình môn học GDTC trƣờng Cao đắng Y tế Bình Định. TT Chủ đề/bài học TS LT TH Mục tiêu nhiệm vụ và sự phát triển công tác TDTT nước ta theo đường lối của Đảng và 2 2 Nhà nước 1 Tác dụng của TDTT đối với sự phát triển con 4 4 người toàn diện Lý luận và phương pháp TDTT 4 4 Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi 4 4 2 Kỹ thuật chạy cự li ngắn 4 4 Kỹ thuật chạy cự trung bình 4 4 Bài tập thể dục buổi sáng 8 8 3 Bài tập thể dục dưỡng sinh 8 8 4 Cầu lông 16 2 14 5 Bóng chuyền 16 2 14 6 Ôn – kiểm tra 5 1 4 Tổng cộng 75 15 60 Nhận xét chung về thực trạng GDTC Trường Cao đẳng y tế Bình Định: Cơ sở vật chất giành cho nội và ngoại khóa môn GDTC của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định còn quá nghèo nàn, diện tích chật hẹp. Điều kiện vật chất không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, nên
  7. 7 chương trình còn mang nặng tính hình thức, chưa có sự linh hoạt, ít có sự lựa chọn, dễ gây nhàm chán với số đông sinh viên nên hạn chế sự phát triển thể chất của sinh viên. 3.1.4 Thực trạng thể chất của sinh viên trƣờng CĐYT Bình Định 3.1.4.1 Thực trạng thể chất của sinh viên Trường CĐYT Bình Định Thông qua bảng 3.4, ta thấy thực trạng thể chất của nam nữ sinh viên được trình bày như sau: Nam sinh viên:Trong các chỉ tiêu khảo sát số liệu thu thập tập trung quanh số trung bình (độ lệch chuẩn nhỏ), đó là các chỉ tiêu Chiều cao đứng, Chi số BMI, công năng tim HW, chạy 30m, chạy con thoi 4x10m và gập bụng. Các chỉ tiêu còn lại không được tập trung, phân tán quanh số trung bình trong đó có những chỉ tiêu rất phân tán như: chạy tùy sức 5 phút, bật xa tại chỗ, lực bóp tay thuận. Các chỉ tiêu có số liệu tương đối đồng đều (Cv
  8. Bảng 3.4: Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của Nam, Nữ sinh viên Nam SV (n=32) Nữ SV (n=180) TT Chỉ tiêu x1 S CV% x1 S Cv% 1 Chiều cao đứng (cm) 166 0,05 2,76 1,55 0,05 2,95 2 Cân nặng (kg) 54,47 5,41 9,94 46,33 4,39 9,47 3 Chi số BMI Index (kg/m2) 19,7 1,95 9,91 19,2 1,76 9,17 4 Công năng tim (HW) 8,96 2,66 29,73 7,42 1,61 21,78 5 Dẻo gập thân (cm) 13,78 5,31 38,52 11,66 5,15 44,15 6 Bậc xa tai chỗ (cm) 214,84 27,61 12,85 159,74 15,45 9,67 7 Chạy 30m XPC (s) 5,3 0,53 10,02 6,51 0,53 8,09 8 Chạy con thoi 4*10m (s) 11,48 1,05 9,17 12,67 3,29 25,99 9 Chay 5phút (m) 991,09 151,62 15,3 820,02 82,1 10,01 10 Lực bóp tay thuận (kg) 59,59 18,61 31,23 27,58 9,2 33,35 11 Gập bụng (lần) 20,5 2,68 13,05 19,19 3,18 16,56
  9. 8 3.1.4.2 So sánh thực trạng thể chất của sinh viên trường CĐYT Bình Định với nam, nữ thanh niên VN 18 tuổi (2001) Bảng 3.5 cho thấy nam sinh viên tuổi 18 trường CĐYT Bình Định có sự phát triển hơn về hình thái chức năng so với thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi thời điểm 2001, đồng thời thể lực cũng có phát triển hơn ở một số nội dung. Bảng 3.6 cho thấy: nữ sinh viên tuổi 18 trường CĐYT Bình Định có thực trạng thể chất kém hơn so với nữ thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi thời điểm 2001, tuy có phát triển hơn ở một số nội dung. 3.1.4.3 So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 trường CĐYT Bình Định với đƣợc trình tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 Theo bảng 3.7 xét trung bình mặt bằng thể lực nam sinh viên trường CĐYT Bình Định có 3 trong số 6 nội dung xếp loại tốt và 3 nội dung còn lại xếp loại đạt. Đối với nữ theo bảng 3.7 có 1 nội dung xếp loại tốt, 4 nội dung đạt và có 1 nội dung chạy tùy sức 5 phút chưa đạt. *Nhận xét: Nam sinh viên năm thứ nhất, 18 tuổi xem bảng 3.8, tỉ lệ xếp loại tốt (42.2%), đạt (41.7%), chưa đạt (16.1%). Nữ sinh viên năm thứ nhất, 18 tuổi xem bảng 3.8, tỉ lệ xếp loại tốt (21.1%), đạt (41.4%), chưa đạt (34.5%). Cho thấy thể lực nam sinh viên chưa đạt còn chiếm tỉ lệ cao và nữ sinh viên xếp loại chưa đạt khá cao.
  10. Bảng 3.5: So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên Trƣờng CĐYT Bình Định với số liệu điều tra thể chất nam thanh niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001 Nam thanh niên Nam SV năm I So sánh TT Chỉ tiêu VN 18 tuổi (n=1400) x1 S Xy s D 1 Chiều cao (cm) 166 0,05 164,9 5,228 1,1 2 Cân nặng (kg) 54,47 5,41 53,15 6,886 1,32 3 Chi số BMI Index (kg/m2) 19,7 1,95 19,47 2,12 0,23 4 Công năng tim (HW) 8,96 2,66 13,35 3,58 -4,39 5 Dẻo gập thân (cm) 13,78 5,31 13 5,779 0,78 6 Bật xa tai chỗ (cm) 214,84 27,61 219 21,14 -4,16 7 Chạy 30m XPC (s) 5,3 0,53 4,88 0,507 0,42 8 Chạy 4x10m (s) 11,48 1,05 10,61 0,854 0,87 9 Chay 5phút (m) 991,09 151,6 940 111,6 51,09 10 Lực bóp tay (kg) 59,59 18,61 43,9 6,504 15,69 11 Gập bụng (lần) 20,5 2,68 20 3,594 0,5 Ghi chú: Ở cột có dấu trừ (-) thể hiện SV kém thanh niên VN 18 tuổi, còn đối với các chỉ tiêu: công năng tim, chạy 30m, chạy 4x10m dấu trừ thể hiện SV tốt hơn thanh niên VN.
  11. Bảng 3.6 : So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên Trƣờng CĐYT Bình Định với số liệu điều tra thể chất nữ thanh niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001 Nữ thanh niên VN Nữ SV năm I n=180 So sánh TT Chỉ tiêu 18 tuổi n=1400 x1 S Xy S D 1 Chiều cao (cm) 155 0,05 153,47 5,195 1,53 2 Cân nặng (kg) 46,33 4,39 45,76 4,083 0,57 3 Chi số BMI Index (kg/m2) 19,2 1,76 19,32 1,786 -0,12 4 Công năng tim (HW) 7,42 1,61 14,38 3,431 -6,96 5 Dẻo gập thân (cm) 11,66 5,15 12 5,089 -0,34 6 Bậc xa tai chỗ (cm) 159,74 15,45 160 18,232 -0,26 7 Chạy 30m XPC (s) 6,51 0,53 6,23 0,643 0,28 8 Chạy 4x10m (s) 12,67 3,29 12,58 1,171 0,09 9 Chay 5phút (m) 820,02 82,1 722 102,27 98,02 10 Lực bóp tay (kg) 27,58 9,2 28,96 5,086 -1,38 11 Gập bụng (lần) 19,19 3,18 12 3,955 7,19
  12. Bảng 3.7: So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 Trƣờng CĐYT Bình Định với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 (Nam n=32, Nữ n=180) Tố chất thể lực Nằm Mức Giới Lực ngửa Chạy Chạy 5 Tuổi độ Bật xa Chạy tính bóp tay gập 30m phút Phân tại chỗ 4 x 10m thuận bụng XPC tùy sức loại (cm) (s) (kg) 30 giây (s) (m) ( lần) Tốt > 47.2 >21 > 222 < 11.8 < 4.8 > 1050 Tuổi 18 Nam Đạt ≥ 40.7 ≥16 ≥ 205 ≤ 12.5 ≤ 5.8 ≥ 940 học sinh, CĐ < 40.7 12.5 > 5.8 < 940 sinh viên Tốt > 31.5 >18 > 168 < 12.10 < 5.8 > 930 BGD&ĐT Nữ Đạt ≥ 26.5 ≥15 ≥ 151 ≤ 13.10 ≤ 6.8 ≥ 850 CĐ < 26.5 13.10 > 6.8 < 850 Giá trị trung 59,59 21,22 214,84 11,48 5,3 991,09 Tuổi 18 Nam bình ( X ) Tốt Tốt Đạt Tốt Đạt Đạt sinh viên Giá trị trung 27,58 19,19 159,74 12,67 6,51 820,02 Nữ bình ( X ) Đạt Tốt Đạt Đạt Đạt CĐ
  13. Bảng 3.8: Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 Trƣờng CĐYT Bình Định theo từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 Nam (n=32) Nữ ( n=180) Tốt Đạt CĐ Tốt Đạt CĐ TT Chỉ tiêu xếp xếp xếp xếp xếp xếp % % % % % % loại loại loại loại loại loại 1 Bậc xa tai chỗ (cm) 14 43,8 9 28,1 9 28,1 66 36,7 51 28,3 63 35,0 2 Chạy 30m XPC (s) 2 6,3 25 78,1 5 15,6 9 5,0 119 66,1 52 28,9 3 Chạy 4x10m (s) 18 56,3 11 34,4 3 9,4 55 30,6 95 52,8 30 16,7 4 Chay 5phút (m) 11 34,4 15 46,9 6 18,8 10 5,6 46 25,6 124 68,9 5 Lực bóp tay (kg) 25 78,1 2 6,3 5 15,6 32 17,8 58 32,2 90 50,0 6 Gập bụng (lần) 11 34,4 18 56,3 3 9,4 88 48,9 78 43,3 14 7,8 Trung bình 42,2 41,7 16,1 24,1 41,4 34,5
  14. 9 3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục thể chất cho sinh viên Trƣờng Cao đẳng Y tế Bình Định 3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lƣợng GDTC cho sinh viên Trƣờng Cao đẳng Y tế Bình Định Qua quá trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp từ tài liệu tham khảo đã xác định các yêu cầu lựa chọn các giải pháp như: Giải pháp mang tính khả thi, giải pháp mang tính hợp lý, giải pháp có tính đồng bộ đa dạng, các giải pháp đúng hướng có nghĩa là các giải pháp đó phải đi đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng phát triển của đất nước của nghành và của trường. 3.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại Trƣờng Cao đẳng Y tế Bình Định Trong phạm vi của đề tài với mục đích tìm hiểu cơ sở thực tiễn lựa chọn các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, thông qua 04 nhóm giải pháp với 36 giải pháp nhỏ qua bảng 3.9. Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm về thực trạng GDTC trường Cao đẳng y tế Bình Định về các giải pháp thực nghiệm, đề tài thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.9 Qua bảng 3.19, cho thấy đề tài lựa chọn các giải pháp qua phỏng vấn với tỷ lệ cần thiết từ 80% trở lên. Kết quả cho thấy có 31 giải pháp ở 4 nhóm giải pháp với ý kiến đồng thuận cao. Các giải pháp lựa chọn bày ở bảng 3.10
  15. Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sƣ phạm nhằm lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng cao chất lƣợng GDTC cho sinh viên Trƣờng Cao đẳng Y tế Bình Định Mức độ STT Nội dung phỏng vấn Cần Không cần thiết thiết SL % SL % I Nhóm giải pháp về nội dung, chƣơng trình GDTC Giải pháp ngắn hạn 1 Đổi mới và sử ều phương pháp giảng dạy, cách thức tổ chức giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu và kích 15 93,75 1 6,25 thích sự ham thích, hăng say tập luyện của sinh viên. 2 Kiểm soát chặt chẽ khối lượng các bài tập thể lực trong giờ 15 93,75 1 6,25 nội khóa 3 Sử dụng đa dạng các bài tập phát triển thể chất toàn diện cho 11 68.75 5 31.25 sinh viên. 4 ứ 15 93,75 1 6,25 ả ện GDTC 5 Tăng thêm 1 buổi học ngoại khóa trong 1 tuần. 15 93,75 1 6,25 6 Tổ chức hướng dẫn các hoạt động tự tập luyện, rèn luyện 11 68.75 5 31.25 thân thể. 7 Thắt chặt việc kiểm tra ý thức tổ chức kỷ luật của sinh viên 15 93,75 1 6,25 trong việc đảm bảo giờ lên lớp, đồng phục và tác phong đúng
  16. quy định. 8 Lập kế hoạch giảng dạy năm sớm và cụ thể để bộ môn phân công giả ứng yêu cầu của chương trình 8 50 8 50 GDTC. 9 Chú trọng kiểm soát lượng vận động của 1 buổi học GDTC 8 50 8 50 một cách hợp lý, vừa sức đối với sinh viên. 10 Công tác kiểm tra, thi kết thúc môn học phải nghiêm túc, công bằng đúng quy định và cần kiểm tra chéo giữa các giảng viên với 15 93,75 1 6,25 nhau để đảm bảo tính khách quan. Giải pháp dài hạn 11 Chú trọng tổ chức hội thảo hằng năm về nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình GDTC hiện nay để đáp ứng nhu cầu 15 93,75 1 6,25 học tập, rèn luyện thân thể của sinh viên. 12 Nghiên cứu tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá 15 93,75 1 6,25 của sinh viên. 13 Hình thành các hệ thống thi đấu thể thao trong nhà trường như: giải điền kinh, giải cầu lông, giải bóng đá, bóng chuyền…nhằm đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao toàn 15 93,75 1 6,25 trường, và tuyển chọn được các sinh viên có năng khiếu cho đội tuyển trường. 14 Thành lập các câu lạc bộ TDTT. Khuyến khích sinh viên 15 93,75 1 6,25 tham gia vào các câu lạc bộ thể thao. 15 Nhà trường cần chú trọng việc vận dụng chính sách của 14 87,5 2 12,5 Đảng và Nhà nước; những thông tư, quyết định, văn bản của
  17. Bộ GD&ĐT về công tác GDTC trường học, phù hợp với điều kiện của nhà trường 16 Nghiên cứu xây dựng lộ trình chuyển đổi dần môn GDTC từ 15 93,75 1 6,25 đào tạo niên chế sang hình thức tín chỉ trong thời gian tới. 17 Nhà trường cần ban hành chính sách mở rộng hoạt động giao lưu 10 62,5 6 37,5 với các trường, các đơn vị trong Thành phố. II Nhóm giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác GDTC Giải pháp ngắn hạn 1 Thay đổi linh hoạt cách thức tổ chức giảng dạy để sử dụng hợp lý số lượng dụng cụ TDTT còn hạn chế của nhà trường, 15 93,75 1 6,25 sao cho ít ảnh hưởng nhất đến buổi học GDTC. 2 Đề nghị nhà trường mua sắm một số dụng cụ cấp thiết để 16 100 0 0 phục vụ cho năm học mới. 3 Tiến hành tu sữa, bảo dưỡng một số trang thiết bị, dụng cụ 13 81,25 3 18,75 trong tình trạng có thể tái sử dụng được. Giải pháp dài hạn 4 Có kế hoạch đầu tư xây dựng, tăng cường diện tích sân bãi 15 93,75 1 6,25 và quy hoạch bố trí sân tập, khu tập TDTT, nhà thi đấu…… 5 Đầu tư, mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc học và dạy môn thể dục như: Bàn bóng bàn, lưới cầu lông, xà 16 100 0 0 đơn, xà kép, quả bóng chuyền……. 6 Kêu gọi các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà trường tài trợ kinh phí để tổ chức các hoạt động TDTT trong nhà 13 81,25 3 18,75 trường
  18. 7 Ban giám hiệu nhà trường cần có chính sách ưu tiên đầu tư cho công trình TDTT trong kế hoạch quy hoạch xây dựng 16 100 0 0 phát triển hạ tầng cơ sở của nhà trường III Nhóm giải pháp về đội ngũ giảng viên môn GDTC Giải pháp ngắn hạn 1 Họp tổ bộ môn định kỳ 1 tháng 2 lần nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong giảng dạy, hoán đổi lịch dạy 13 81,25 3 18,75 hợp lý để tận dụng tối đa điều kiện hiện có của nhà trường 2 Đào tạo ngắn hạn đội ngũ cán sự thể dục và đưa vào phục vụ, 16 100 0 0 hổ trợ giảng viên trong buổi học nội khoá, ngoại khoá Giải pháp dài hạn 3 Đảm bảo chế độ, chính sách của Bộ GD&ĐT ban hành đối với giảng viên GDTC, giúp cán bộ giảng viên yên tâm công 14 87,5 2 12,5 tác tốt. 4 Lãnh đạo nhà trường phải có chính sách tạo điều kiện cho giảng viên GDTC đượ 16 100 0 0 ế đào tạo sau đại học đối với cán bộ nguồn. 5 Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực 15 93,75 1 6,25 GDTC và TDTT. IV Nhóm giải pháp thông tin tuyên truyền ý nghĩa, vai trò của GDTC Giải pháp ngắn hạn 1 Đưa nội dung tuyên truyền ý nghĩa, vai trò của GDTC xen kẽ 14 87,5 2 12,5 vào nội dung bài giảng GDTC nội khóa, giúp sinh viên nhận
  19. thức được tầm quang trọng của tập luyện TDTT. 2 Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của GDTC trong các 16 100 0 0 cấp lãnh đạo, giảng viên và sinh viên nhà trường. 3 Trong bài giảng lý thuyết GDTC, giảng viên kết hợp đặt một số câu hỏi về ý nghĩa, vai trò của TDTT cho SV trả lời và đặt biệt có 14 87,5 2 12,5 hình thức cộng điểm rèn luyện để khuyến khích tính tự giác tìm hiểu về lợi ích TDTT. Giải pháp dài hạn 4 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của TDTT thông qua bản tin của 14 87,5 2 12,5 trường. Nhằm gia tăng sự hứng thú và nhận thức được lợi ích mà TDTT mang lại. 5 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về TDTT, để nâng cao nhận 14 87,5 2 12,5 thức, kích thích sự hăng say tập luyện trong sinh viên. 6 Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” qua đó tuyên truyền hoạt động thể 16 100 0 0 thao của nhà trường. 7 Tổ GDTC cần có kế hoạch, phương pháp, chương trình cụ thể để làm tốt công tác tuyên truyền lợi ích và ý nghĩa của 16 100 0 0 việc tập luyện TDTT
  20. Bảng 3.10 Các giải pháp đƣợc lựa chọn nâng cao thể chất cho sinh viên Irƣờng Cao đẳng Y tế Bình Định Nhóm Các giải pháp đƣợc lựa chọn I Nhóm giải pháp về nội dung, chƣơng trình GDTC Giải pháp ngắn hạn Đổi mới và sử ều phương pháp giảng dạy, cách thức tổ chức giảng dạy nhằm đáp 1 ứng nhu cầu và kích thích sự ham thích, hăng say tập luyện của sinh viên. 2 Kiểm soát chặt chẽ khối lượng các bài tập thể lực trong giờ nội khóa ứ 3 ả ện GDTC 4 Tăng thêm 1 buổi học ngoại khóa trong 1 tuần. Thắt chặt việc kiểm tra ý thức tổ chức kỷ luật của sinh viên trong việc đảm bảo giờ lên lớp, đồng phục 5 và tác phong đúng quy định. Công tác kiểm tra, thi kết thúc môn học phải nghiêm túc, công bằng đúng quy định và cần kiểm tra 6 chéo giữa các giảng viên với nhau để đảm bảo tính khách quan. Giải pháp dài hạn Chú trọng tổ chức hội thảo hằng năm về nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình GDTC hiện nay để 7 đáp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện thân thể của sinh viên. 8 Nghiên cứu tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá của sinh viên. Hình thành các hệ thống thi đấu thể thao trong nhà trường như: giải điền kinh, giải cầu lông, giải bóng 9 đá, bóng chuyền….nhằm đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao toàn trường, và tuyển chọn được các sinh viên có năng khiếu cho đội tuyển trường. 10 Thành lập các câu lạc bộ TDTT. Khuyến khích sinh viên tham gia vào các câu lạc bộ thể thao. 11 Nhà trường cần chú trọng việc vận dụng chính sách của Đảng và Nhà nước; những thông tư, quyết
nguon tai.lieu . vn