- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- Tình trạng dự trữ sắt, thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ 15-35 tuổi các xã nghèo tỉnh Sơn La, năm 2018
Xem mẫu
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
TÌNH TRẠNG DỰ TRỮ SẮT, THIẾU MÁU THIẾU SẮT
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ 15 - 35
TUỔI CÁC XÃ NGHÈO TỈNH SƠN LA, NĂM 2018
Nguyễn Song Tú1, Nguyễn Hồng Trường2
Hoàng Nguyễn Phương Linh3, Hoàng Long Quân4
Thiếu máu do thiếu sắt là giai đoạn nặng nhất của tình trạng dự trữ sắt kết hợp với
thiếu máu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 809 phụ nữ 15 – 35 tuổi tại các xã nghèo tỉnh
Sơn La đã mô tả thực trạng dự trữ sắt, thiếu máu thiếu sắt và một vài yếu tố liên quan. Kết
quả cho thấy, tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt là 13,6%; Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 4,9% và có 21,0%
đối tượng thiếu máu không thiếu sắt; Hồi qui logistic đa biến cho thấy tình trạng vitamin A,
kinh tế hộ gia đình và số người trong hộ gia đình có liên quan đến tình trạng dự trữ sắt thấp
và cạn kiệt; Hồi qui đa biến tuyến tính cho thấy phần trăm mỡ cơ thể và hàm lượng vitamin
A huyết thanh có liên quan với hàm lượng ferritin huyết thanh. Do đó, cần tìm hiểu nguyên
nhân gây thiếu máu; cần tăng cường sử dụng các thực phẩm giầu/bổ sung vitamin A và sắt;
nâng cao chất lượng bữa ăn để cải thiện tình trạng dự trữ sắt cho phụ nữ tuổi sinh đẻ.
Từ khóa: Dự trữ sắt, thiếu máu thiếu sắt, phụ nữ tuổi sinh đẻ, yếu tố liên quan, Sơn La.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ chức năng nhận thức và sự phát triển
Thiếu máu do thiếu sắt (IDA) là giai thần kinh của trẻ em và IDA ở phụ nữ
đoạn nặng nhất của tình trạng thiếu sắt, có liên quan đến giảm khả năng lao
được đặc trưng không chỉ bởi nồng độ động và tăng tỷ lệ biến chứng thai kỳ
hemoglobin và hematocrit thấp mà còn bao gồm cả trẻ sơ sinh nhẹ cân. Theo
bởi sự giảm hoặc cạn kiệt dự trữ sắt, ước tính, thế giới có khoảng 30 - 40%
bởi nồng độ sắt trong huyết thanh thấp đối tượng thiếu sắt bị thiếu máu [2]; Ở
và giảm độ bão hòa transferrin. Theo Việt Nam, tỷ lệ thiếu máu vẫn còn cao,
WHO, nồng độ ferritin huyết thanh đặc biệt ở nhóm có nguy cơ như phụ nữ
phản ánh tình trạng dự trữ sắt (TTDTS) tuổi sinh đẻ (PNTSĐ) là 25,5%; ở miền
của cơ thể. Thiếu sắt là tình trạng thiếu núi là 27,9% (trong số đó, IDA chiếm
dinh dưỡng phổ biến nhất trên toàn thế 37,7%) [3]; Điều tra ở một số vùng cho
giới ảnh hưởng đến khoảng 1,48 tỷ thấy phụ nữ dân tộc Dao tỷ lệ thiếu máu
người [1]. Phụ nữ và trẻ nhỏ thường là 31,3%, thiếu sắt chung là 7,6% trong
bị ảnh hưởng, nhất là ở các nước đang đó nhóm 15-24 tuổi là cao nhất 9,4%;
phát triển. Thiếu sắt, ngay cả khi không nhưng tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt chỉ có
thiếu máu, cũng làm ảnh hưởng đến 4,2%; cũng cao nhất ở nhóm 15-24 tuổi
1
TS.BS.Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Email: nguyensongtu@yahoo.com Ngày gửi bài: 01/06/2021
2
TS.BS.Viện Dinh dưỡng Quốc gia Ngày phản biện đánh giá: 15/06/2021
3
Ths. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Ngày đăng bài: 15/07/2021
4Trường Đại học Y Hà Nội
59
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
là 6,3% [4]. Tại Thái Nguyên, tỷ lệ dự Mường La, tỉnh Sơn La trong thời gian
trữ sắt cạn kiệt ở PNTSĐ là 9,1%; dự từ tháng 07/2018 đến tháng 12/2018.
trữ sắt thấp là 26,8%. Những bà mẹ có 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt
dự trữ sắt thấp có nguy cơ thiếu máu gấp ngang.
2 lần dự trữ bình thường [5]. Tại Vũng
2.4. Cỡ mẫu: Xác định TTDTS và
Tàu, tỷ lệ thiếu máu ở nữ công nhân
thiếu máu:
là 32%; còn thiếu sắt là 19% và thiếu
máu thiếu sắt là 6,1% [6]. Theo WHO Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
2008, nguyên nhân gây thiếu máu quan 2
Z(1-α/2) xp (1- p) x DE
trọng nhất và phổ biến nhất là do thiếu n=
sắt xảy ra khi cơ thể không đủ chất sắt 2
d
do lượng sắt ăn vào bị hạn chế vì chế độ
ăn không phù hợp hoặc nhu cầu về chất Trong đó: n là số đối tượng cần điều
sắt tăng cao. Tình trạng thiếu máu thay tra, p tỷ lệ phụ nữ dự trữ sắt cạn kiệt là
đổi theo lứa tuổi, giới tính, địa lý, tình 9,1% [5]; chọn d = 0,05; z có giá trị là
trạng sinh lý, điều kiện kinh tế, nhiễm 1,96; DE x 1,2; Tính toán được cỡ mẫu
ký sinh trùng, chế độ ăn, kiến thức dinh cần là 154; với p là tỷ lệ thiếu máu phụ
dưỡng [2]. Tình trạng giảm sắt và IDA nữ tại miền núi là 27,9% [3]; chọn d =
trong thời kỳ thai nghén làm tăng rõ 0,05; z có giá trị là 1,96. DE = 1,2; Cỡ
rệt nguy cơ đẻ non, đẻ trẻ thiếu cân, tử mẫu cần là 372 đối tượng.
vong mẹ và trẻ sơ sinh. Yếu tố liên quan Cỡ mẫu cần chung là 372 x 2 huyện
đến TTDTS đó là tiền sử dùng viên sắt = 744; thêm 10% đề phòng các trường
khi có thai, tình trạng nhiễm trùng mạn hợp đối tượng vắng mặt (409). Do đó cỡ
tính; tình trạng nhiễm trùng [5]. Điều trị mẫu cần là 818 đối tượng. Thực tế điều
IDA là một mục tiêu chính của sức khỏe tra 809 đối tượng.
cộng đồng, đặc biệt là ở các nước đang
2.5. Phương pháp chọn mẫu
phát triển Vì vậy, nhằm cung cấp những
số liệu về TTDTS ở PNTSĐ vùng Tây Chọn tỉnh: Chọn chủ đích huyện
Bắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với Thuận Châu và Mường La, tỉnh Sơn La
mục tiêu mô tả thực trạng dự trữ sắt và một trong những tỉnh miền núi, nơi có
xác định một số yếu tố liên quan ở phụ hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
nữ 15 – 35 tại các xã nghèo của 2 huyện Chọn xã: Chọn ngẫu nhiên đơn 5/9 xã
miền núi của tỉnh Sơn La. thuộc xã nghèo thuộc huyện Mường La
(là xã Chiềng Lao, Nậm Giôn, Mường
Trai, Hua Trai, Ngọc Chiến) và 5/27
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xã nghèo thuộc huyện Thuận Châu (xã
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Chiềng Bôm, Nậm Lầu, Tông Lạnh,
Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ độ tuổi Chiềng Pha, Mường Khiêng).
15-35, không nuôi con bú < 12 tháng Chọn đối tượng NC: theo phương
sau sinh hoặc không có thai. pháp ngẫu nhiên hệ thống như sau -Lập
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: danh sách tất cả các phụ nữ đáp ứng tiêu
Tại 10 xã của huyện Thuận Châu và chí. Được huyện Thuận Châu là 4.803
60
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
và huyện Mường La là 3.168; Xác định 2001). Thiếu kẽm được xác định khi
khoảng cách mẫu k có k là (Thuận châu nồng độ kẽm trong máu (buổi sáng)
k = 12 và Mường La k = 8). 0 sự tương
Chỉ số khối cơ thể (BMI): được tính quan thuận); Hồi qui logistic đa biến dự
bằng cân nặng/(chiều cao)2 tức kg/m2. đoán các yếu tố liên quan đối với biến
Người trưởng thành: thiếu năng lượng thứ hạng. Giá trị p
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
III. KẾT QUẢ
Có 809 đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) đình nghèo; 20,9% là cận nghèo; 81,7%
trong đó chủ yếu là dân tộc Thái chiếm ĐTNC có nghề nghiệp chính là làm
86,5%. Tuổi trung bình (TB) là 25,0 ruộng; 14,7% ĐTNC là học sinh.
± 6,5. Có 46,6% ĐTNC thuộc hộ gia
Bảng 1. Tình trạng dự trữ sắt và thiếu máu thiếu sắt ở đối tượng nghiên cứu (n = 809)
Thiếu máu Thiếu máu Thiếu sắt Giá trị trung
Nhóm tuổi N Dự trữ sắt cạn
thiếu sắt không thiếu không thiếu vị Ferritin
kiệt
sắt máu huyết thanh
(µg/l)
n % n (%) n (%) n (%)
15-24 tuổi 368 68 18,5 b1 24 (6,5) 87 (23,6) 44 (12,0) 41,9d3
25-35 tuổi 441 42 9,5 16 (3,6) 83 (18,8) 26 (5,9) 60,6
15-19 tuổi 203 39 19,2 17 (8,4) 47 (23,2) 22 (10,8) 41,9e3
20-24 tuổi 165 29 17,6 7 (4,2) 40 (24,2) 22 (13,3) 41,9
25-29 tuổi 202 22 10,9 7 (3,5) 39 (19,3) 15 (7,4) 51,7
30-35 tuổi 239 20 8,4 9 (3,8) 44 (18,4) 11 (4,6) 72,7
Chung 809 110 13,6 40 (4,9) 170 (21,0) 70 (8,7) 50,1
b) ꭓ2 test với 1p < 0,05. d) Mann-Whitney test 3)p < 0,001.
e) Kruskal-Wallis test cho so sánh giá trị trung vị với nhiều nhóm tuổi 3)p < 0,001.
Tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt là 13,6%; tuy là 18,5%, cao hơn gấp 2 lần so với nhóm
nhiên tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 4,9%; đối tượng 25 – 35 tuổi (9,5%), sự khác
cao nhất ở lớp tuổi 15 – 19 (8,4%); dự trữ biệt có YNTK về tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt
sắt cạn kiệt ở nhóm đối tượng 15 – 24 tuổi giữa 2 nhóm tuổi ( ꭓ2 test, p < 0,001).
Dự trữ sắt cạn kiệt** Dự trữ sắt thấp**
%
25.0
19.2
20.0 17.6
17.6
15.0 13.6 13.2
12.3 12.9
10.9 11.3
10.0 8.4
5.0
0.0
15-19 tuổi 20-24 tuổi 25-29 tuổi 30 - 35 tuổi Chung
ꭓ2 test so sánh tỷ lệ dự trữ sắt các mức độ giữa các lớp tuổi với **p < 0,01.
Hình 1. Tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt và thấp theo nhóm tuổi (n = 809)
62
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
Tỷ lệ dự trữ sắt thấp cao nhất ở nhóm 20-24 tuổi (17,6%); nhóm 30 -35 tuổi có tỷ lệ thấp
nhất (11,3%); Sự khác biệt về TTDTS theo mức độ giữa 4 nhóm tuổi có YNTK (p > 0,001).
Bảng 2. Tình trạng dự trữ sắt ở đối tượng NC theo TTDD, thiếu máu và VCDD
(n = 809)
Dự trữ sắt thấp pb
Tình trạng n và cạn kiệt OR (95 % CI) Giá trị trung vị
Ferritin huyết
n Tỷ lệ (%)a thanh (µg/l)d
Tình trạng CED 152 51 33,6 0,048b1 42,7d1
Bình thường 657 166 25,3 1,49 (1,02 -2,18) 50,9
Thiếu máu 217 63 30,0 0,264 47,6
Bình thường 592 154 25,7 1.24 (0,88 – 1,75) 56,6
VAD và nguy cơ 314 112 35,7 0,000b3 40,4d3
Bình thường 495 105 21,2 2,06 (1,50 – 2,82) 57,1
Thiếu kẽm 520 138 26,5 0,871 50,8 d
Bình thường 289 79 27,3 0,96 (0,69 – 1,33) 47,5
b) ꭓ2 test với 1p < 0,05 và 3p < 0,001. d) Mann-Whitney test 1p < 0,05 và 3p < 0,001.
Tỷ lệ dự trữ sắt thấp và cạn kiệt ở nhóm đối tượng CED và nhóm VAD-TLS (thiếu vita-
min A tiền lâm sàng) và nguy cơ có sự khác biệt YNTK với nhóm bình thường (p < 0,05).
Bảng 3. Phân tích hồi qui logistic đa biến loại trừ dần dự đoán các yếu tố liên
quan với tình trạng dự trữ sắt thấp và cạn kiệt (n=809)
Các yếu tố trong mô hình UC* OR 95%CI p
(Biến độc lập) β SE (Hiệu chỉnh)
Tình trạng vitamin A (VAD-TLS
0,76 0,16 2,14 1,56 - 2,95 0,000
và nguy cơ*)
Kinh tế hộ gia đình (Nghèo, cận
0,42 0,18 1,53 1,07 2,17 0,019
nghèo/bình thường*)
Số người trong hộ gia đình (trên
0,37 0,17 1,45 1,05 - 2,02 0,026
4 người/có ≤ 4 người*)
Cân nặng thấp (< 45 kg/≥ 45 kg*); Tình trạng kẽm (thiếu kẽm/bình thường*); Dân tộc
(Thái/khác*); Nghề nghiệp (làm ruộng/khác*); Trình độ học vấn (mù chữ và cấp 1/từ cấp
2 trở lên); Hố xí sử dụng (không có hoặc 1 ngăn/từ 2 ngăn trở lên*); Tiền sử sảy thai (Đã >0,05
từng/Chưa bao giờ*); Sốt trong 4 tuần qua (có sốt/không sốt*); Uống viên sắt 3 tháng qua
(không uống/có uống*); Tẩy giun 6 tháng qua (không tẩy/có tẩy*)
* Unstandardized Coefficients (Hệ số không chuẩn hoá)
Cỡ mẫu phân tích (n) = 809 * = Nhóm so sánh
63
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
Phân tích hồi qui logistic đa biến phương hộ gia đình, tình trạng thiếu vitamin A với
pháp loại trừ dần (backward condition- TTDTS thấp và cạn kiệt sau khi kiểm soát
al) xác nhận có mối liên quan giữa tình các yếu tố khác.
trạng kinh tế hộ gia đình, số người trong
Bảng 4. Mối tương quan tuyến tính giữa các yếu tố với hàm lượng ferritin ở đối
tượng nghiên cứu (n = 809)
Các Biến Retinol Kẽm huyết Hemoglobin
BMI % mỡ cơ thể
độc lập huyết thanh thanh huyết thành
3 3 3 3 3
Tương quan * * * * *
Hệ số tương quan 0,257 -0,012 0,065 0,146 0,141
p 0,000 0,735 0,063 0,000 0,000
3* Tương quan Spearman vì hàm lượng ferritin phân bố không chuẩn.
Hàm lượng ferritin huyết thanh có tương quan tuyến tính tới hàm lượng retinol huyết
thanh, chỉ số BMI và % mỡ cơ thể (p
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
ringa FT, 2016) và PNTSĐ Phú Bình là ung thư và bệnh lao); do đó tìm hiểu về
(9,1%) năm 2017 [5]; cho thấy, rằng tỷ nguyên nhân khác gây thiếu máu có thể
lệ dự trữ sắt cạn kiệt ở PNTSĐ xã nghèo hỗ trợ cải thiện tốt hơn cho những vùng
của tỉnh miền núi Tây Bắc còn tương tỷ lệ thiếu máu còn cao.
đối cao; dường như không thay đổi so Thiếu sắt có thể dẫn đến sự suy giảm
với số liệu điều tra toàn quốc được công vận chuyển oxy và các phản ứng enzym
bố năm 2012 [7]; Bên cạnh đó tỷ lệ IDA liên quan đến gần như tất cả các quá
của ĐTNC là 4,9% (bảng 1) cho thấy trình trao đổi chất; và chỉ khi thiếu sắt
thiếu máu thiếu sắt chỉ đóng góp vào tiến triển và suy giảm chức năng liên
19,0% nguyên nhân thiếu máu đó là quan thì mới xuất hiện thiếu máu, điều
số thiếu máu thiếu sắt (4,9%) chia cho đó cho thấy ảnh hưởng của sức khỏe
tổng số (số thiếu máu thiếu sắt là 4,9% do thiếu sắt mặc dù không có biểu hiện
cộng với số thiếu máu không thiếu sắt thiếu máu. Cho nên, với kết quả 8,7%
là 21,0%); cùng với một số nghiên cứu ĐTNC thiếu sắt nhưng chưa có biểu
tham khảo được tại 3 vùng miền của Việt hiện thiếu máu (chiếm cao hơn 1,8 lần
Nam năm 2015, tỷ lệ thiếu máu vùng so với ĐTNC thiếu máu thiếu sắt); hay
miền núi là 27,9% nhưng IDA chiếm nguồn nghiên cứu gần đây ở 12,9% nữ
là 37,7% [3]; nghiên cứu PNTSĐ Thái công nhân tại Vũng Tàu thiếu sắt không
Nguyên có 24,5% thiếu máu nhưng chỉ thiếu máu (chiếm cao hơn 2,1 lần so với
có 13,8% đối tượng có dự trữ sắt cạn ĐTNC thiếu máu thiếu sắt) [6]; cho thấy
kiệt năm 2017 [5]; ở dân tộc Dao 2014 ngoài việc can thiệp bổ sung sắt không
tỷ lệ thiếu máu PNTSĐ là 31,3% nhưng chỉ để điều trị cho đối tượng thiếu máu
chỉ có 4,2% thiếu máu thiếu sắt (chiếm thiếu sắt, mà còn đối với cả những đối
13,5% nguyên nhân thiếu máu) [4]; Có tượng dự trữ sắt cạn kiệt chiếm 8,7%
thể thấy rằng thiếu máu do nguyên nhân số PNTSĐ và dự trữ sắt thấp (13,2%
dự trữ sắt cạn kiệt đang có xu hướng số PNTSĐ) và nguy cơ dự trữ sắt thấp
giảm dần; thiếu sắt chỉ còn đóng góp (31,1% số PNTSĐ).
một phần năm (19% đã trình bày ở trên)
trong nguyên nhân thiếu máu ở PNTSĐ Tổng kết thông qua việc đánh giá tình
tỉnh Sơn La; Đồng thời, nghiên cứu tại trạng thiếu máu toàn cầu đã cho thấy
Vũng Tàu có 25,9% trường hợp PNTSĐ nghèo đói vẫn được xem là nguyên
thiếu máu không thiếu sắt [6]; và nghiên nhân sâu xa, là yếu tố quyết định của
cứu của chúng tôi là 21,0% cho thấy tình trạng thiếu máu; các yếu tố như
nên chăng cần tìm hiểu về nguyên nhân tình trạng kinh tế, trình độ học vấn, điều
thiếu máu còn lại; Đó có thể là do bệnh kiện vệ sinh, mắc các bệnh nhiễm trùng
hồng cầu, bệnh sán máng, ký sinh trùng đã được tìm thấy [2]; vì vậy các yếu tố
[2], hay theo WHO 2015 thì do thiếu liên quan được dự đoán ở nghiên cứu
vi chất dinh dưỡng khác (như vitamin của chúng tôi cho thấy có mối liên quan
B12, folate và riboflavin) và các bệnh giữa hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với
nhiễm khuẩn cấp tính và mạn tính (do TTDTS thấp và cạn kiệt là hoàn toàn
nhiều nguyên nhân, trong đó có HIV, phù hợp; Số thành viên hộ gia đình (lớn
65
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
hơn 4 người so với từ 4 người trở xuống) biến cho thấy mối tương quan giữa hàm
được tìm thấy có liên quan đến TTDTS lượng retinol huyết thanh với ferritin
có thể lý giải số người trong gia đình huyết thanh phù hợp như kết luận từ ng-
nhiều hơn, gánh nặng chi phí cho sinh hiên cứu của Cunha MSB 2019 xem xét
hoạt cao hơn, ảnh hưởng gián tiếp đến từ 23 nghiên cứu cho thấy bổ sung vita-
kinh tế hộ gia đình và trực tiếp tới chất min A không làm thay đổi tỷ lệ thiếu sắt
lượng bữa ăn đặc biệt những bữa ăn đủ trên trẻ em và thanh thiếu niên; nhưng
chất đạm động vật giảm xuống; chế độ làm tăng đáng kể nồng độ ferritin huyết
ăn không cung cấp đủ chất sắt sẽ dẫn thanh ở phụ nữ mang thai và phụ nữ
đến tình trạng thiếu sắt. Có tương quan cho con bú (6,61 μg/L) [11]. Vì vậy, để
tuyến tính thuận chiều giữa chỉ số BMI cải thiện TTDTS cùng với việc phòng
và % mỡ cơ thể với hàm lượng ferritin chống TMTS cần bổ sung viên sắt cho
huyết thanh; có hướng như phát hiện đối tượng nguy cơ cao; bổ sung vitamin
của Gillum F cho rằng nồng độ ferritin A hoặc giáo dục truyền thông đa dạng
huyết thanh có liên quan đến tỷ lệ vòng hóa bữa ăn để tăng cường sử dụng các
eo trên vòng mông; liên quan mạnh thực phẩm giầu hoặc bổ sung vitamin
nhất ở độ tuổi 20-29 giữa những người A và sắt; thực hiện dinh dưỡng hợp lý,
có BMI dưới mức trung bình và các chỉ nâng cao chất lượng bữa ăn góp phần
số khác của sự phân bố chất béo trong cải thiện TTDD cho PNTSĐ. Ngoài
cơ thể [8]. Tuy nhiên những phát hiện ra, nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, cải
của các nghiên cứu gần đây cho rằng thiện môi trường và điều kiện sống của
nồng độ ferritin huyết thanh là yếu tố dự người dân vùng khó khăn, miền núi vẫn
báo độc lập liên quan trong cơ chế bệnh là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà nước và
sinh của kháng insullin và hội chứng Chính phủ trong giai đoạn này.
chuyển hóa [9]; hay mối liên quan tích
cực giữa ferritin huyết thanh và hội
chứng rối loạn chuyển hóa và các thành
IV. KẾT LUẬN
phần tăng bao gồm triglycerid máu và
glucose được tìm thấy trong phân tích Tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt là 13,6% là
đa biến và nồng độ ferritin huyết thanh mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng;
có liên quan độc lập với cơ chế bệnh Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 4,9% và có
sinh của kháng insullin [10]. Trong ng- 21,0% thiếu máu không thiếu sắt cho
hiên cứu này ĐTNC bị thừa cân là 0%; thấy cần nghiên cứu tìm hiểu nguyên
không phải là đối tượng nguy cơ rối loạn nhân thiếu máu khác không phải do
chuyển hóa; đồng thời chúng tôi chưa thiếu sắt. Có yếu tố liên quan giữa tình
đủ dữ liệu để bàn luận thêm về vấn đề trạng vitamin A, kinh tế hộ gia đình và
này, nên chỉ có thể đưa ra ra gợi ý rằng số người trong hộ gia đình với TTDTS
TTDD có liên quan đến TTDTS trong thấp và cạn kiệt; Phần trăm mỡ cơ thể
cơ thể. Tình trạng VAD TLS cũng là yếu và hàm lượng vitamin A huyết thanh
tố nguy cơ dự trữ sắt thấp và cạn kiệt; có liên quan tuyến tính thuận chiều với
đồng thời mô hình hồi qui tuyến tính đa hàm lượng ferritin huyết thanh.
66
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Laillou A, Pham TV, Tran NT, Le HT
1. Espinoza A, Le Blanc S et al (2012). et al (2012). Micronutrient deficits
Iron, Copper, and Zinc Transport: are still public health issues among
Inhibition of Divalent Metal Trans- women and young children in Viet-
porter 1 (DMT1) and Human Copper nam. PLoS ONE 2012; 7, e34906.
Transporter 1 (hCTR1) by shRNA. 8. Gillum RF (2001). Association of
Biological Trace Element Research, serum ferritin and indices of body fat
2012; 146: 281–286. distribution and obesity in Mexican
2. Kassebaum NJ, Jasrasaria R et al American men--the Third National
(2010). A systematic analysis of Health and Nutrition Examination
global anemia burden from 1990 to Survey. Int J Obes Relat Metab Dis-
2010. Blood 2014; 123: 615-624. ord, 2001; 25(5): 639-45.
3. Viện Dinh Dưỡng (2015). Đánh giá 9. Milutinovic ZR, Perunicic G et al
tình trạng thiếu máu, thiếu một số vi (2007). Metabolic Syndrome in HD
chất dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ Patients: Association with Body
em 6 - 59 tháng tại vùng thành thị, Composition, Nutritional Status, In-
nông thôn và miền núi năm 2014 - flammation and Serum Iron. Intern
2015. Báo cáo nghiệm thu đề tài ng- Med, 2007; 46(13): 945-51.
hiên cứu cấp Viện 2015. 10. Wang M, Zhao A, Szeto IM et al.
4. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Quang Association of serum ferritin with
Dũng và CS (2017). Tình trạng thiếu metabolic syndrome in eight cities
máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ người Dao in China. Food Sci Nutr, 2020; (8):
tại 4 xã thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh 1406–1414.
Cao Bằng. Tạp chí Y học dự phòng, 11. Cunha MSB, Hankins NAC, Ar-
2017; Tập 27, số 2 (191). Phụ bản: ruda SF (2019). Effect of vitamin A
100-105. supplementation on iron status in hu-
5. Nguyễn Song Tú , Trần Thúy Nga mans: A systematic review and me-
và CS (2017). Thực trạng dự trữ sắt ta-analysis. Crit Rev Food Sci Nutr,
ở bà mẹ sau sinh 6 tháng và một vài 2019; 59(11): 1767-1781.
yếu tố liên quan tại Phú Bình. Tạp
chí Y học dự phòng, 2017; Tập 27,
số 6 phụ bản: 175-182.
6. Phạm Thị Thu Hiền, Trần Thị Minh
Hạnh (2014). Tình trạng thiếu máu
ở nữ công nhân 18 - 49 tuổi tại công
ty cổ phần cao su Hoà Bình Bà Rịa -
Vũng Tàu năm 2013. Tạp chí Y học
dự phòng, 2014; Tập 24, số 10 (159):
90-95.
67
- TC.DD & TP 17 (3) - 2021
Summary
THE STATUS OF IRON STORAGE, IRON DEFICIENCY ANEMIA AND
SOME RELATED FACTORS AMONG WOMEN 15-35 YEARS OLD IN
POOR COMMUNES IN SON LA PROVINCE, 2018
Iron deficiency anemia is the most severe stage of low iron storage combined
with anemia. A cross-sectional study was conducted on 809 women aged 15-35 years
old in poor communes in Son La province to describe iron storage, iron deficiency
anemia status, and related factors. The results showed that the prevalence of depleted
iron storage was 13.6%; The prevalence of iron-deficiency anemia was 4.9% and
21.0% of the anemic subjects had no iron deficiency; Multivariate logistic regression
showed that vitamin A status, household economics and household size were asso-
ciated with low and depleted iron storage. Linear multivariable regression showed
that body fat percentage and serum retinol concentration were related to serum ferri-
tin concentration. Therefore, it is necessary to determine the causes of anemia. It is
recommended to increase the use of foods rich in/fortified with vitamin A and iron;
to enhance the quality of meals for the improvement of iron storage for women of
childbearing age.
Keywords: Iron storage, iron deficiency anemia, women of childbearing age, re-
lated factors, Son La.
68
nguon tai.lieu . vn