Xem mẫu

  1. TÍNH ĐẶC TRƢNG ÂM NHẠC TRONG SÂN KHẤU HÁT BỘI Nguyễn Hữu Trí Trường Đại học Khánh Hòa Tóm tắt: Âm nhạc trong nghệ thuật sân khấu kịch hát truyền thống Việt Nam nói chung và âm nhạc sân khấu hát bội nói riêng đóng vai trò quan trọng.Các thể loại âm nhạc trong sân khấu hát bội gọi là làn điệu, bài bản. Các làn điệu và bài bản được hình thành từ nguồn âm nhạc dân gian, từ những điệu dân ca các vùng miền Việt Nam. Âm nhạc trong sân khấu hát bội được cấu tạo gồm hai nguồn âm thanh chính đó là thanh nhạc và khí nhạc. Sự hòa âm giữa thanh nhạc và khí nhạc qua các làn điệu, bài bản đã hình thành tính đặc trưng mà không một loại hình nghệ thuật sân khấu nào cũng có được. Từ khóa: Tính đặc trưng âm nhạc trong sân khấu hát bội. 1. Mở đầu khấu hát bội là một trong những bộ phận chính, không thể tách rời. Nghệ thuật sân khấu ca kịch dân tộc nói Âm nhạc trong sân khấu hát bội đƣợc hình chung và sân khấu hát bội nói riêng là một bộ môn thành từ hai nguồn âm thanh chính là: thanh nhạc và nghệ thuật có nguồn gốc từ những hình thức diễn khí nhạc. Thanh nhạc (nhạc hát; nói lối) là nguồn xƣớng trong dân gian. Vì vậy, hai yếu tố quan trọng âm thanh đƣợc phát ra từ giọng của con ngƣời. Khí quyết định hình thành bộ môn kịch hát đó là: âm nhạc (nhạc đàn) là nguồn âm thanh đƣợc phát ra từ nhạc và diễn xƣớng. các nhạc khí. Thanh nhạc đƣợc phân ra thành hai Diễn là sự pha trò, là những chuỗi hành động loại giọng chính: giọng nam và giọng nữ (kép – kết hợp với biểu cảm trên khuôn mặt của ngƣời nghệ đào), ngoài ra còn có các giọng phụ nhƣ: lão (giọng sĩ thông qua các trạng thái tình cảm: hỉ, nộ, ái, ố ngƣời lớn tuổi), kép con (giọng thiếu nhi) v.v… (vui, giận, thương, ghét), nhằm mục đích bổ nghĩa Khí nhạc cũng đƣợc phân thành các bộ âm cho nội dung một câu nói hay một điệu hát trong thanh nhƣ: bộ dây, bộ hơi và bộ gõ. Bộ dây là những nghệ thuật sân khấu kịch hát. nhạc khí phát âm từ nguồn các nhạc khí sử dụng Xƣớng là hát lên, lời ca đƣợc vang lên có cao bằng chất liệu dây kim loại và dây bằng ni lon. Dây độ, tiết tấu và giai điệu. Nhƣ vậy diễn - xƣớng là sự bằng kim loại gồm các nhạc khí nhƣ: đàn cò, đàn tứ, kết hợp biểu diễn thông qua nội dung của điệu hát đàn tranh…; dây bằng ni lon nhƣ đàn nguyệt, đàn hay điệu nói lối của nhân vật trong nghệ thuật sân tam. đàn tứ. khấu ca kịch. Bộ hơi là những nhạc khí sử dụng bằng hơi Ngoài hai yếu tố biểu diễn và hát, hình thức nhƣ kèn bầu, sáo, tiêu... diễn xƣớng đƣợc nâng cao kết hợp với những bộ Bộ gõ là những nhạc khí sử dụng bằng dùi để môn khác nhƣ: văn học, hội họa, âm thanh, ánh gõ vào nhạc khí vang lên âm thanh. sáng, để trở thành bộ môn nghệ thuật sân khấu ca kịch nói chung và nghệ thuật sân khấu hát bội nói 2. Nội dung riêng. 2.1. Thanh nhạc (nhạc hát) trong nghệ Âm nhạc trong sân khấu hát bội có một vai trò thuật sân khấu hát bội rất quan trọng. Các làn điệu, bài bản kết hợp với kỹ Nhƣ chúng ta đã biết, âm vực của giọng nam thuật diễn tấu của nhạc công nhƣ: rung nhấn, luyến và giọng nữ khi đến tuổi trƣởng thành có sự khác láy đặc biệt là âm sắc và sắc thái của trống chiêng đã nhau, nên trong sân khấu ca kịch đƣợc phân thành khơi nguồn cảm hứng cho diễn viên trong tất cả các hai bậc âm chủ cho giọng nam (kép) và nữ (đào), vai diễn. Vì vậy yếu tố âm nhạc trong nghệ thuật sân thƣờng có khoảng cách cao độ là quảng 5 đúng, ví 97
  2. dụ sòn – rê (sòn là bậc âm chủ cho giọng nam, rê là của mỗi loại hơi nhạc khác nhau và mang tính đặc bậc âm chủ cho giọng nữ). Tuy nhiên, riêng bộ môn trƣng riêng của từng thể loại âm nhạc. Trong nghệ nghệ thuật sân khấu hát bội, vì tính chất bi hùng, bạo thuật sân khấu hát bội thƣờng sử dụng các loại hơi: liệt nên giọng nam và nữ đƣợc sử dụng chung một hơi bắc, hơi nam (hơi nam bao gồm hơi ai và hơi bậc chủ âm si giáng. Nhƣ vậy so với bậc âm nữ thì xuân) và hơi oán. Trong các vở tuồng cổ, tuồng đồ phải hạ xƣớng quảng 3 trƣởng (rê xuống si giáng) và chủ yếu sử dụng hơi bắc và hơi nam, hơi oán thƣờng bậc âm nam thì phải tăng lên quảng 3 thứ (sòn lên si dùng các vở tuồng của thể loại tiểu thuyết sau này. giáng). Vì vậy, giọng nam (kép) trong nghệ thuật sân Tính chất của các loại làn hơi trong nghệ khấu hát bội đòi hỏi phải có giọng hát cao và âm vực thuật hát bội nhƣ sau: rộng để có thể thực hiện tính chất bi hùng và bạo liệt - Hơi bắc: tính chất khỏe. trong các làn điệu hát bội. - Hơi nam (ai): tính chất buồn, bi lụy. 2.1.1. Thang âm, điệu thức trong nghệ - Hơi nam (xuân): tính chất phấn khởi, thi thuật hát bội vị. Nhạc hát trong nghệ thuật hát bội đƣợc sử - Hơi oán: Tính chất buồn man mác, oán dụng ba điệu thức chính là đô chủy, rê vũ và son trách. cung. 2.2. Khí nhạc (nhạc đàn) trong nghệ thuật Thang âm đô chủy sử dụng các làn điệu, bài hát bội bản nhƣ: bạch, xƣớng, thán, phần dạo đầu của hát khách và các bài nhịp một, nhịp ba, nhịp tƣ… 2.2.1. Biên chế nhạc khí trong dàn nhạc hát Đô chủy: Đồ - Rề - Fa – Son – La. bội Trong dàn nhạc hát bội, tùy theo từng thời điểm của lịch sử mà biên chế dàn nhạc có sự thay đổi. Trƣớc đây, những bầu – gánh hát bội chỉ sử dụng từ 2 đến 3 nhạc công nhƣng vẫn đầy đủ 3 bộ nhạc khí quan trọng là: bộ gõ, bộ hơi và bộ dây. Bộ Thang âm rê vũ sử dụng các làn điệu, bài bản gõ thì có trống chiến, thanh la, mõ (ba nhạc khí nầy nhƣ: phần lòng bản của bài hát khách, xây tá, xây do một nhạc công đánh trống chiến sử dụng). Bộ hơi dựng và bài nam ai… thì có kèn bầu (nhạc công thổi kèn bầu thƣờng kiêm Rê vũ: Rề - Fa – Son – La - Đố. nhiệm thêm đàn nhị phụ). Bộ dây kéo thì có đàn nhị chính. Biên chế dàn nhạc này thƣờng sử dụng cho các vở tuồng cổ, tuồng đồ, tuồng tiểu thuyết và chủ yếu là đàn tòng theo phục vụ cho làn điệu hát với rao dạo để biểu tả hoàn cảnh, tâm trạng, thời gian và không gian trên sân khấu. Thang âm son cung trong âm nhạc sân khấu Sau này do sự phát triển của các thể loại tuồng hát bội chỉ sử dụng duy nhất cho làn điệu nam xuân, (tuồng lịch sử, tuồng hiện đại) nên một dàn nhạc có nam bình. Từ thang âm son cung, đảo thành điệu quy mô lớn hơn, đầy đủ âm lƣợng hơn. Tuy nhiên, thức Rê chũy ( Rê – Mi – Son – La – Si), để sử dụng cũng vƣợt quá giới hạn của một dàn nhạc trong sâ n cho làn điệu ngâm. khấu cổ truyền. Son cung: Son – La – Si – Rê – Mi. Dàn nhạc đƣợc bổ sung thêm các nhạc khí để tăng cƣờng âm lƣợng, nhƣng cũng chỉ dựa trên cơ sở 3 bộ nhạc khí trên. Bộ gõ đƣợc bổ sung thêm các nhạc khí nhƣ: trống đại, chiêng, trống cơm và bộ trống chiến cũng đƣợc bổ sung thêm vài nhạc một số khí gõ khác để Rê chủy: Rê – Mi – Son – La - Si tạo sự đa dạng âm thanh của bộ gõ. Bộ hơi cũng đƣợc bổ sung các nhạc khí nhƣ: kèn trung, kèn đại, sáo, tiêu... Bộ dây cũng đƣợc bổ sung thêm các nhạc khí dây gãy nhƣ: đàn nguyệt, đàn tam, đàn tứ, đàn bầu, đàn tranh… Sự bổ sung dàn nhạc nhƣ trên với mục 2.1.2. Hơi nhạc trong nghệ thuật hát bội đích không chỉ để đệm cho hát và rao dạo nhƣ dàn Hơi nhạc là tính chất của các kỹ thuật: rung, nhạc 2, 3 nhạc công của các bầu – gánh trƣớc đây, luyến, láy, nhấn của làn hơi mà tạo thành. Tính chất mà còn để phục vụ các nền nhạc do nhạc sĩ sáng tác. 98
  3. 2.2.2. Vai trò chức năng các nhạc khí các làn điệu, bài bản. Ngoài ra, nhị chính còn kết trong dàn nhạc sân khấu hát bội hợp với trống chiến biểu tả âm thanh về không gian, 2.2.2.1. Bộ gõ điểm xuyết cho diễn viên nói lối. - Trống chiến: Trong dàn nhạc sân khấu hát - Nhị 2: còn có tên gọi là đàn nhị phụ, có chức bội, bộ gõ giữ vai trò hết sức quan trọng, và tiêu biểu năng chủ yếu là hòa màu sắc âm thanh cho dàn dây nhất là trống chiến. Trống chiến có nhiệm vụ theo kéo và rao dạo tạo nên tính chất yên tĩnh trên sân dõi sát với mọi hành động của diễn viên trên sân khấu, đồng thời hỗ trợ âm sắc cho bộ dây kéo thêm khấu để điểm xuyết, biểu tả thời gian, không gian phần chặt chẽ, phong phú. trên sân khấu và dẫn dắt tiết tấu cho những làn điệu, - Đàn gáo: Chức năng làm bè trầm cho dàn bài bản hát. Tiết tấu biểu diễn trên sân khấu, phụ dây kéo và rao dạo trong những trƣờng hợp bi lụy, ai thuộc phần lớn vào ngƣời đánh trống chiến. Ngoài oán. ra, trống chiến còn tạo những tiếng động, kết hợp - Đàn tranh: Là nhạc khí dây gảy, âm thanh với kèn bầu, thanh la hòa tấu bài chiến để sử dụng nghe mềm mại và có nhiều kĩ thuật diễn tấu. Trong lúc kết cảnh hay chuyển cảnh trong các vở tuồng cổ. dàn nhạc sân khấu tuồng, đàn tranh đƣợc dùng tất cả Vì vậy, ngƣời sử dụng trống chiến trong dàn nhạc các loại làn điệu hơi ai, hơi xuân và hơi bắc. Âm sắc tuồng đƣợc gọi là phó sƣ (ngƣời thầy thứ hai). của đàn tranh hòa âm cùng với bộ dây kéo để tạo âm - Trống chầu: Là nhạc khí do ngƣời đại diện sắc đặc trƣng của nhạc khí gãy, đồng thời cũng hỗ của khán giả sử dụng, đƣợc đặt ở hàng đầu tiên của trợ với đàn nhị rao, dạo để tạo sự tƣơng phản về âm khán giả. Vai trò chủ yếu của trống chầu là cùng với sắc. trống chiến, trống lệnh tấu bài khai trƣờng, mở màn - Đàn bầu: Là nhạc khí có âm thanh đặc trƣng cho toàn bộ chƣơng trình biểu diễn và điểm xuyết để về sự buồn thảm, ai oán. Ngoài chức năng hòa tấu khen – chê của từng nhân vật biểu diễn trên sân các làn điệu bài bản cùng với dàn nhạc, đàn bầu còn khấu. hổ trợ cho đàn nhị chính rao dạo với tính chất buồn - Trống đại: Trống có kích thƣớc lớn, âm thảm hổ trợ cho nhân vật rất hiệu quả. thanh vang trầm, thƣờng dùng hổ trợ trống chiến, đổ - Đàn nguyệt: Chức năng chính là hổ trợ bè hồi tính chất nghiêm trang và tạo tiếng động khi cần dây gãy trong dàn nhạc nhƣ đàn tranh để sử dụng thiết trên sân khấu. các làn điệu, bài bản và rao dạo. Tuy nhiên, nếu đàn - Trống cơm: Chức năng chính là đệm cho các tranh có tính chất mềm mại uyển chuyển, thì đàn làn điệu hát đặc biệt là làn điệu hát nam ai. nguyệt hòa vào tiếng nói trầm ấm, thủ thỉ tâm tình - Thanh la, mõ, phách: Các nhạc khí gõ chủ và nhiều chất thơ. yếu giữ tiết tấu, thêu thùa cho những bài trống chiến, - Đàn tam: Trong dàn nhạc sân khấu hát bội, sử dụng trong những trƣờng hợp mở cảnh hoặc kết đàn tam chủ yếu sử dụng những bài hơi bắc, tính cảnh. chất khỏe, mộc mạc. Âm thanh của đàn tam nghe 2.2.2.2. Bộ hơi: rộn ràng, phù hợp với những nền nhạc vui. - Kèn bầu: Là nhạc khí hơi tiêu biểu và quan 3. Kết luận trọng trong dàn nhạc sân khấu hát bội. Kèn bầu Ngày nay, do sự phát triển các thể loại tuồng thƣờng kết hợp với trống chiến tấu các bài: chiến, mới, nên dàn nhạc của một số đoàn nghệ thuật sân bóp, hát khách, bao nam ai, nam xuân... Vai trò của khấu hát bội đƣợc bổ sung các nhạc khí tây phƣơng kèn bầu cũng không thể thiếu trong dàn nhạc sân nhƣ: organ, guitar, cymbal, basse. Nếu biết vận khấu hát bội. dụng, âm sắc của các nhạc khí tây phƣơng sẽ hài hòa - Sáo: Nhạc khí hơi chủ yếu phụ họa các bài với nhạc khí dân tộc và tăng cƣờng cho dàn nhạc có bản, làn điệu trong dàn nhạc. Tuy là nhạc khí phụ một độ dày nhất định về âm lƣợng. Tuy nhiên, về trong dàn nhạc sân khấu hát bội, nhƣng lại hổ trợ về hình thức thì khó có thể chấp nhận một thể loại nghệ âm sắc tƣơng đối hiệu quả trong dàn nhạc. thuật sân khấu cổ truyền rất lâu đời của dân tộc lại phát triển dàn nhạc theo hình thức tây phƣơng hóa. - Tiêu: Nhạc khí phụ họa cho những làn điệu, Trong vấn đề nầy, hiện nay vẫn còn nhiều xu hƣớng bài bản có tính chất khoan thai, du dƣơng. chƣa thống nhất. 2.2.2.3. Bộ dây: Có thể nói, nghệ thuật hát bội có tính chuyên - Nhị 1: Là nhạc khí dây kéo chính (trống, nghiệp hay không chuyên nghiệp và giữ đƣợc bản kèn, nhị). Vai trò của đàn nhị trong dàn nhạc sân sắc hay không, dàn nhạc là một trong những nhân tố khấu rất quan trọng. Đàn nhị chính có nhiệm vụ quyết định. quán xuyến toàn bộ về cao độ (âm chủ) trong dàn nhạc để rao, dạo, đƣa hơi cho diễn viên nói lối và hát 99
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Huy, Huy Trân Nhạc khí dân tộc Việt, Nhà xuất bản Văn hóa 1984 2. Nguyễn Thụy Loan Âm nhạc cổ truyền Việt nam, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm. MUSICAL CHARACTERISTICS IN THE STAGE HAT BOI Nguyen Huu Tri Khanh Hoa University Abstract: Music in Vietnamese traditional theater drama arts in general and music of the theater theater in particular, is an important part that cannot be separated. Music in Hat boi has two main sound sources: human voice and musical instrument. The harmony between vocal and instrumental music through rhythm and theater art style, constitutes the characteristic of music in the Hat boi art Keyword: Musical characteristics in the stage Hat boi. 100
nguon tai.lieu . vn