Xem mẫu

  1. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Tiểu luận tài chính tiền tệ ............, Tháng .... năm ....... Nguyễn Thắng 1 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  2. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 MCỤ Ụ LC Lời cảm ơn .......................................................................................................................... 3 Lời mở đầu .......................................................................................................................... 4 Nội dung.............................................................................................................................. 6 I) cơ sở lý luận ................................................................................................................. 6 1) Thế nào là tiền điện tử: ............................................................................................ 6 2 PHÂN LOẠI TIỀN ĐIỆN TỬ ................................................................................ 6 4. tiền điện tử : .............................................................................................................. 16 LỢI ÍCH KHI SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN ......................................................... 22 III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN TỬ TRONG TƯƠNG LAI ............................................................................................... 29 1.Mục tiêu không dùng tiền mặt đến năm 2020 ở viêt nam.......................................... 29 Hướng phát triển trong tương lai của các hình thức giao dịch tiền điện tử .................. 30 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 35 Nguyễn Thắng 2 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  3. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Lời cảm ơn Để thực hiện được đề tài tiểu luận này em rất chân thành nhận được sự giúp đỡ của cô giáo TRẦN THỊ HƯỜNG giảng viên trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Mhí Minh cùng toàn thể các bạn trong nhóm đã hiệt tình thảo luận đóng góp ý kiến trong quá trình học và thực hiện đề tài tiểu luận này . để đề tài tiểu luận của nhóm 2 được thực hiện tốt .nhưng các phương thức giao dịch tiền điện tử hiện nay ,công dụng và chức năng của một số tiền điện tử tại một vài ngân hàng hiện nay là một đề tài rất được nhiều người quan tâm và chú trọng trong quá trình hội nhập nền kinh tế : vì vậy đề tài tiểu luận này là đề tài rộng nên khi thực hiện đề tài không tránh những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến ,giúp đỡ của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn đọc để đề tài tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn góp phần tăng thêm sự hiểu biết về tiền điện tử trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay : Em xin chân thành cảm ơn: Nguyễn Thắng 3 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  4. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Lời mở đầu Ở hầu hết các quốc gia, tiền là một nguồn thu nhập lớn của chính phủ, nhằm mục đích ổn định kinh tế xã hội, xây dựng quốc phòng an ninh. thu nhập cá nhân ra đời từ lâu trên thế giới đã tạo ra một hiệu quả rõ rệt trong việc phân phối lại nguồn thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Tại Việt Nam, thu nhập cá nhân đã sớm hình thành và từng bước hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu thực tiễn Kinh nghiệm ở tất cả các nước phát triển cho thấy rằng những cải cách về hệ thống Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng luôn luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định nền kinh tế . Bài học ở nhiều nước đang phát triển cũng cho thấy kết quả như vậy. Nơi nào, ở đâu, hoạt động Ngân hàng- tiền tệ được hoàn thiện nhanh, nơi đó sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Bởi vai trò chủ chốt của ngành này là cung ứng và đảm bảo một nền tảng tài chính tốt, ổn định cho cả đoàn tàu kinh tế. Vì lý do đó, việc bổ sung, hoàn chỉnh, đổi mới hoạt động Ngân hàng ở những quốc gia mới bước vào giai đoạn phát triển như Việt Nam là vô cùng cần thiết. Đi sâu vào thực tế, ta thấy phần lớn sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng trên thế giới phụ thuộc vào tốc độ phát triển Công nghiệp hóa hiện đại hóa . Hơn nữa, quá trình hiện đại hoá Ngân hàng đã tạo nên một hình ảnh thịnh vượng cho ngôi nhà Ngân hàng chung trên thế giới. Nguyễn Thắng 4 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  5. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Việt Nam đứng trước ngưỡng cửa hội nhập hay trước những cơ hội và thách thức . Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam đã và đang làm gì khi cánh cửa hội nhập đã bắt đầu . Một trong những phương hướng cấp bách và quan trọng đó là việc thúc đẩy quá trình Phát triển công nghệ Ngân hàng và Thương mại điện tử. Quá trình này ngày càng được phát triển mạ bởi tính quan trọng của nó đã và đang giúp Ngân hàng Việt Nam ổn định, tự tin hơn trên con đường đi tới. Nhận thức được vấn đề như trên, chúng em đã chọn đề tài (các phương thức giao dịch tiền điện tử , công dụng và chức năng của một số loại tiền điện tử tại việt nam ), làm đề tài tiểu luận trong quá trình Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 .vì vậy tiền điện tử có vai tró ngày càng lớn trong nền kinh tế mở cửa hiện nay . Nguyễn Thắng 5 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  6. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Nội dung I) cơ sở lý luận 1) Thế nào là tiền điện tử: 1.1 khái niệm : tiền diện tử (e-money hay còn gọi là digital-cash ) là hệ thóngcho phép người sử dụng có thể thanh toán khi mua hàng hoặc sử dung các dịch vụ nhờ truyền đi các con số từ máy tính này đến máy tính khác . Giống như serial trên tiền giấy ,số serial của tiền điện tử là duy nhất .mỗi tờ tiền điện tử được phát hành bởi một ngân hàng và được đại diện cho một lượng tiền thật nào đó . Tính chất đặc trưng của tiền điện tử cũng giông như tiền giấy thật tức là người mua hàng sẽ trả một số tiền nào đó cho người bán hàng và sẽ không có baats cứ phương thức nào để lấy thông tin tư người mua hàng .dó cũng là một đặc điểm khác biệt giữa tiền điện tử và hệ thống thah toán thể tiến dụng 2 PHÂN LOẠI TIỀN ĐIỆN TỬ 2 .1 Thẻ ATM: 2.1.1 Khái niệm Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. từ máy rút tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một Nguyễn Thắng 6 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  7. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ. 2.1.2 Đặc điểm: Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó : 2.1.3 Chức năng: Ngoài chức năng cơ bản cho phép khách hàng rút tiền mặt ,in sao kê , chuyển khoản thanh toán , nhiều ngân hàng đã bổ sung thêm dịch vụ bỏ tiền mặt , bỏ ngân phiếu vào tài khoản , thanh toán tiền điện nước , điện thoại , bán vé hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho máy rút tiền tự động . Máy rút tiền tự động ,phối hợp với thẻ ATM hay thher ghi nợ , khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hằng ngày : ví dụ : các công ty có thể trả tiền lương cho nhân viên qua tài khoản qua các máy thay vì giao dịch với nhân viên ngân hàng : Chiếc ví tiền điện tử an toàn, tiện lợi: Với chiếc thẻ nhỏ, gọn bạn có thể kết nối với tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng VID Public Bank để thực hiện việc chi tiêu cần thiết mà không phải Nguyễn Thắng 7 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  8. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 đến ngân hàng và vẫn thực hiện được ngay cả khi ngân hàng không giao dịch. Đặc tính bảo mật riêng biệt về mã số cá nhân ( PIN ) của thẻ sẽ giúp bạn trở thành người sở hữu duy nhất 2.2 Thẻ credit:(thẻ tín dụng) 2.2.1Khái niệm: Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền Thẻ tín dụng là loại thẻ dành cho các đối tượng có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán. Để mở thẻ này, bạn cần tín chấp, thế chấp hoặc chí ít là ký quĩ với ngân hàng cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Nguyễn Thắng 8 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  9. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) nếu muốn. Chủ thẻ được rút và dùng tiền mặt trước trong hạn mức tín dụng được quy định cho mỗi thẻ. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của Chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng và rút tiền mặt 2.2.2 Chức năng: Trong hệ thống thương mại điện tử hình thức thanh toán thông qua Thẻ tín dụng (Credit Card) rất phổ biến. Thông qua đó người mua có thể ngồi ở bất kỳ một máy tính nối mạng nào là có thể mua bất kỳ loại hàng hóa nào: đây là loại thể có đầy đủ các chức năng giống như thẻ debit, ngoài ra bạn còn được chấp nhận rộng rãi hơn. Hầu như tất cả đều chấp nhận thẻ credit Với một chiếc thẻ tín dụng trong tay, bạn sẽ thỏa sức mua sắm, chi tiêu, không phải lo lắng đến tiền bạc. Nhờ chức năng dùng trước, trả sau của thẻ tín dụng, bạn có thể chi tiêu vượt quá số tiền hiện có trong tài khoản mà chỉ phải thanh toán một khoản tối thiểu trước ngày đáo hạn ghi trên bảng sao kê. Tùy vào nhu cầu và thu nhập của bạn, ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng thể hiện qua loại thẻ (chuẩn hoặc vàng). Đây là hạn mức được dùng và rút tiền mặt của khách hàng trong tháng. Đặc biệt, khi dùng thẻ tín dụng để Nguyễn Thắng 9 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  10. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 thanh toán, bạn sẽ không bị tính lãi nếu hoàn trả khoản vay trong vòng 45 ngày. Hầu hết các điểm bán lẻ lớn hiện nay đều chấp nhận việc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nếu bạn là một tín đồ shopping, đặc biệt là người thường xuyên đi nước ngoài, bạn không thể không sở hữu một chiếc thẻ tín dụng? Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại thẻ tín dụng nội địa và quốc tế để bạn lựa chọn. Ngoài ra, thủ tục mở thẻ tương đối đơn giản. 2.3 thẻ debit card (thẻ ghi nợ) 2.3.1 khái niệm : Debit card (Thẻ ghi nợ): đơn giản là bạn có bao nhiêu tiền trong tài khoản thì có thể chi tiêu bấy nhiêu. Khi đã hết tiền thì bạn không thể thực hiện tiếp các giao dịch khác. Muốn thực hiện giao dịch khác bạn phải tiếp tục đóng tiền vào thẻ. đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. 2.3.2 Chức năng: bạn có thể thanh toán offline tại các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, v.v. Có thể thanh toán online nhưng số lượng site hay shop online chấp nhận loại thẻ này hạn chế hơn thẻ credit. Thuận lợi của Visa Debit Card là phương thức thanh toán trực tiếp, nhờ đó kháchhàngkhông phải lo các khoản rủi ro như khi dùng tiền mặt, như mất, Nguyễn Thắng 10 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  11. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 tiền giả, mang vác, tính toán phải mang theo bao nhiêu tiền chi tiêu trong ngày.. thẻ ghi nợ trả trước do đặc điểm chi dùng trên số dư thực của thẻ nên là loại thẻ dành cho mọi đối tượng. 2.4 Thẻ thông minh : 2.4.1Khái niệm: Thẻ thông minh, thẻ gắn chip, hoặc thẻ mạch tích hợp ( integrated circuit card -ICC) là loại thẻ có kích thước đút được trong ví, thường có kích thước của thẻ tín dụng, được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin. Nghĩa là nó có thể nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp, và đưa ra kết quả. Có hai loại thẻ thông minh chính. Các thẻ nhớ (Memory card) chỉ chứa các thành phần bộ nhớ non-volatile, và có thể có một số chức năng bảo mật cụ thể. Thẻ vi xử lý chứa bộ nhớ volatile và các thành phần vi xử lý. Thẻ làm bằng nhựa, thường là PVC, đôi khi ABS. Thẻ có thể chứa một ảnh 3 chiều (hologram) để tránh các vụ lừa đảo. 2.4.2 đặc trưng và chức năng của thẻ thông minh Thẻ thông minh cũng có một số đặc trưng như sau: Thông thường có kích thước cỡ một thẻ tín dụng. Chuẩn ID-1 của ISO/IEC 7810 qui định là 85,60 × 53,98 mm. Một kích thước khác cũng khá thông dụng là ID-000 tức cỡ 25 x 15 mm. Cả hai kích thước này đều có bề dày là 0,76 mm. Chứa một hệ thống an ninh có các tính chất nhằm chống giả mạo (chẳng hạn, một vi xử lý chuyên dụng dùng cho bảo mật, một hệ thống an ninh quản Nguyễn Thắng 11 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  12. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 lý file, các dấu hiệu có thể kiểm tra bằng mắt người) và có khả năng cung cấp các dịch vụ an ninh (chẳng hạn, bảo mật thông tin trong bộ nhớ). Tài nguyên trên thẻ được quản lý bởi một hệ thống quản trị trung tâm mà cho phép trao đổi thông tin và cấu hình cài đặt với thẻ thông qua hệ thống an ninh nói trên Dữ liệu trên thẻ được truyền đến hệ thống quản trị trung tâm nhờ vào các thiết bị đọc thẻ, chẳng hạn máy đọc vé, ATM v.v. Thẻ thông minh cho phép thực hiện các giao dịch kinh doanh một cách hiệu quả theo một cách chuẩn mực, linh hoạt và an ninh mà trong đó con người ít phải can thiệp vào. Thẻ thông minh giúp chúng ta thực hiện việc kiểm tra và xác nhận chặt chẽ mà không phải dùng thêm các công cụ khác như mật khẩu…Chính vì thế, có thể thực hiện hệ thống dùng cho việc đăng nhập sử dụng máy tính, máy tính xách tay, dữ liệu bảo mật hoặc các môi trường kế hoạch sử dụng tài nguyên của công ty như SAP, v.v..với thẻ thông minh là phương tiện kiểm tra và xác nhận duy nhất. 3. SÉC ĐIỆN TỬ 3.1 khái niệm Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác 3.2 phân loại và cách dùng Nguyễn Thắng 12 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  13. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Có thể phân loại séc theo nhiều tiêu chí khác nhau. Thông thường séc được phân loại dựa trên tính chất chuyển nhượng của nó, căn cứ vào cách thanh toán séc và căn cứ vào người phát hành séc. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 4 loại sau đây: Séc ghi tên là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng lợi. Loại séc này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người hưởng lợi được ghi trên séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng. Séc vô danh là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “trả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có htể lĩnh tiền ở ngân hàng, vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nhượng bằng hình thức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để nhận tiền mặt. Séc theo lệnh là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi “yêu cầu trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu. Séc theo lệnh nhưng không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu là loại séc có ghi tên người hưởng lợi nhưng ghi thêm điều kiện là không theo lệnh của người hưởng lợi này. đối với loại séc này, việc chuyển giao cho người khác phải thông qua xác nhận chuyển nhượng bằng một văn bản kèm theo. Căn cứ vào cách thanh toán séc có thể chia làm 2 loại: Nguyễn Thắng 13 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  14. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Séc chuyển khoản là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được. Séc tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền. Căn cứ vào người phát hành séc được chia làm hai loại: Séc cá nhân: được sử dụng để nhận tiền tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Thuận lợi cơ bản đối với người nhập khẩu là họ được hưởng lợi cho đến khi séc xuất trình tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, trong trường hợp này nhà nhập khẩu cũng phải chịu rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ tăng. Tuy nhiên séc loại này không được an toàn khi sử dụng trong thanh toán quốc tế. Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận: Loại séc này bảo đảm an toàn hơn trong thanh toán quốc tế và sử dụng thuận lợi hơn. Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các loại séc đặc biệt như séc du lịch, séc gạch chéo, séc tài khoản của người hưởng lợi. Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó. Ngân hàng phát séc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát séc. Trên séc du lịch phải có chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền Nguyễn Thắng 14 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  15. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng phát séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn và có thể vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, séc không có giá trị lĩnh tiền. Có 2 đặc điểm phân biệt séc du lịch với séc thông thường, đó là séc có mệnh giá được in trên mặt séc và séc du lịch phải được trả bằng tiền mặt khi phát hành. Séc gạch chéo là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thường được dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc loại này do người hưởng lợi séc gạch chéo bằng hai cách: (1) Séc gạch chéo thường tức là gạch chéo không tên tức là giữa hai gạch song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền và (2) séc gạch chéo đặc biệt, gạch chéo có ghi tên tức là giữa hai gạch song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Gạch chéo không tên có thể trở thành gạch chéo có tên. Ngược lại, gạch chéo có tên không thể chuyển thành gạch chéo không tên. Mục đích của séc gạch chéo là tránh dùng séc rút tiền mặt và nếu séc gạch chéo có tên ngân hàng thì có nghĩa là người hưởng lợi séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ có ngân hàng ấy mà thôi. Séc tài khoản của người hưởng lợi: Là loại séc mà người hưởng lợi không muốn ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả bằng chuyển khoản ghi vào tài Nguyễn Thắng 15 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  16. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 khoản của người hưởng lợi với một câu ghi ngang qua tờ séc "Trả vào tài khoản" hoặc "chỉ ghi vào tài khoản của người hưởng lợi" 4. tiền điện tử : Đây là một dạng điện tử được sử dụng để mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ internet . những người sử dụng loại tiền này có thể tải tiền từ tài khoản của mình ở ngân hàng về máy tính cá nhân ,rồi khi duyệt wed mua sắm có thể chuyeenr tiền từ máy tính của mình đến máy tính người bán hàng để thanh toán . hiện nay , loại tiền này đang được dùng ở công ty hà Lan là DIGICASH cung cấp II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ HIỆN NAY 1. Những thành tựu đạt được trong thanh toán bằng tiền điện tử Việc ra đời phương thức thanh toán điện tử là nhằm giảm áp lực việc lưu thông tiền mặt trên thị trường. Với phương thức thanh toán điện tử, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thông qua hình thức chuyển khoản qua đó giúp mọi người tiết kiệm được về thời gian, chi phí đi lại. Trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hoá dần thành chức năng của thẻ. Đến nay, số đông người dân sống ở các thành phố lớn đã quen dần với việc sử dụng ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với thẻ ATM mọi người đã có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác ngay trên máy ATM. Và ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-TT ngày 24/8/2007 về trả lương qua tài khoản cho các đối Nguyễn Thắng 16 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  17. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Chỉ thị 20); đồng thời phối hợp với các NHTM, các Bộ, ngành liên quan, UBND các tỉnh, TP, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán … triển khai được nhiều nội dung công việc, việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo tinh thần Chỉ thị 20 đã hoàn thành giai đoạn 1, vượt mức về phạm vi địa bàn và lộ trình thực hiện, hiện tại đã triển khai đồng loạt tại 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Trong các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, từ cuối năm 2007 đến cuối năm 2008, số đơn vị trả lương qua tài khoản đã tăng hơn 4 lần, từ 5.181 lên 21.562 đơn vị, số người nhận lương qua tài khoản đã tăng 3,7 lần từ 298.920 lên đến 1.132.442 người. Cuối năm 2008, hầu hết các cơ quan ở Trung ương đã triển khai cho 100% cán bộ công chức ở trụ sở chính như: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vân tải, Văn phòng Chủ tịch nước v.v.v Đến nay, đã có một số loại thẻ thanh toán được phát hành như: Ngân hàng Techconbank có thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa, thẻ F@stAccess với chức năng 3 trong 1 là thẻ thanh toán, chuyển tiền từ các tài khoản nhàn rỗi vào tài khoản tiết kiệm và có thể sử dụng vượt hơn số tiền trong tài khoản thanh toán của mình ở một mức độ nhất định Ngoài ra, còn có thẻ thanh toán quốc tế Sacom Visa Debit (có thể thanh toán trong và ngoài nước) của Sacombank phối hợp với Visa phát hành, thêm 1 loại thẻ thanh toán nữa là Vietcombank SG 24 của ngân hàng Vietcombank hợp tác với công ty truyền thông sáng tạo Việt Nam và ngân hàng ACB cũng đưa ra thẻ thanh toán ACB Ecard... Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, đến đầu năm 2007, cả nước có 17 ngân hàng đã triển khai phát hành thẻ tín dụng, thanh toán. Theo thống kê Nguyễn Thắng 17 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  18. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam, đến cuối năm 2006, trên cả nước đã có khoảng 4 triệu thẻ, trong đó thẻ nội địa chiếm 3,6 triệu thẻ. Con số thẻ ATM mới thật sự phát triển mạnh trong vòng 3 năm trở lại đây với số lượng thẻ phát hành gia tăng mạnh. Theo tính toán tăng của các chuyên gia, số lượng thẻ của năm sau gấp 3 lần của năm trước. Theo ngân hàng Nhà nước, các phương tiện và dịch vụ thanh toán có ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục có xu hướng phát triển mạnh. Tính đến cuối tháng 8-2009, lượng thẻ phát hành trên cả nước đã đạt trên 18 triệu thẻ, với 41 tổ chức phát hành và khoảng 176 thương hiệu thẻ, trên 9.000 máy ATM và hơn 28.000 thiết bị chấp nhận thẻ. Trong khi cách đây hai năm, tháng 8-2007, cả nước chỉ mới có hơn 6,5 triệu tài khoản thẻ các loại. Trong những năm gần đây, thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Tính đến tháng 12/2007 đã có 29 tổ chức phát hành thẻ, trong đó có 5 ngân hàng thương mại nhà nước; 19 ngân hàng thương mại cổ phần; 4 ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 1 tổ chức phát hành thẻ phi ngân hàng. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thẻ không ngừng lớn mạnh, với 4280 máy ATM; 22.959 thiết bị ngoại vi (POS, EDC). Số lượng thẻ phát hành tăng lên cả về số lượng và chủng loại với 120 thương hiệu thẻ, trong đó phân theo phạm vi thì thẻ nội địa 71 loại (chiếm 59%), thẻ quốc tế 49 loại (41%); phân theo nguồn tài chính, thẻ ghi nợ 73 loại (chiếm 61%), thẻ tín dụng 44 loại (chiếm 37%) và sự xuất hiện của loại thẻ trả trước 3 loại (2%). Thống kê tính đến ngày 15/11/2007 cho thấy toàn thị trường đã đạt mức phát hành thẻ là 8.282.783 thẻ (tăng gần 4 triệu thẻ so với năm 2006), trong đó có 7.771.494 thẻ ghi nợ nội địa (94%); 25.637 thẻ tín dụng nội địa (0.3%); 302.046 thẻ ghi nợ quốc tế (3.65%) và 183.616 thẻ tín dụng quốc tế (2.2%). Nguyễn Thắng 18 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  19. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút được khách hàng về phía mình trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển mảng dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với thẻ. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là một phương tiện rút tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ giao dịch thông qua thẻ ngân hàng. Các dịch vụ tiện ích cơ bản của thẻ cung cấp cho khách hàng như: thanh toán hàng hóa; rút tiền mặt; chuyển khoản; thanh toán hóa đơn; mua sắm hàng hóa trực tuyến… cho đến nhiều dịch vụ mới khác cũng đang được các ngân hàng chú trọng phát triển như: yêu cầu phát hành sổ séc; yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn; chi lương qua tài khoản; gửi tiền trực tiếp tại ATM; nhận tiền kiều hối; bảo hiểm… Ngoài việc thiết lập nhiều tiện ích cho khách hàng, các ngân hàng còn tạo sự riêng biệt bằng các chương trình và sản phẩm thẻ mang thương hiệu của mình như: Ngân hàng Sài Gòn Thương tín với thẻ Sacom VISA Debit chú trọng vào lớp trẻ năng động; VCB ngoài việc giữ một số lượng lớn thẻ các đơn vị nhờ dịch vụ trả lương, còn một loại thẻ đưa logo của kênh ca nhạc MTV vào chiếc thẻ, được giới trẻ đón nhận như thể hiện một phong cách; thẻ của Techcombank lại khuyến khích bằng cách liên kết với các đối tác thương mại khác như trung tâm mua bán, siêu thị, với hãng Pacific Ariline giảm giá mua hàng, giá vé máy bay; hay thẻ của ACB được phát hành rộng rãi ở các khu vực người nước ngoài tập trung đông, thiên về thanh toán hơn là rút tiền vv... Bên cạnh đó, để nhằm chia sẻ cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thẻ và tạo thuận lợi cho người sử dụng, các ngân hàng đã liên kết tạo thành các liên minh thẻ. Các liên minh thẻ hiện nay bao gồm: i) Liên minh thẻ Nguyễn Thắng 19 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
  20. Tiểu luận tài chính tiền tệ sđt: 01649784710 Vietcombank (nay là Công ty Smartlink) có 25 thành viên, với 2056 máy ATM (48%), 17.502 máy POS/EDC (57%) và số lượng thẻ đã phát hành 4.721.946 thẻ (57%); ii) Liên minh thẻ Đông Á có 5 thành viên tham gia đã phát hành 1.766.053 thẻ (21%), với 783 máy ATM (18%), 1682 máy POS/EDC (57%) và iii) Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn với số lượng máy ATM chiếm 62% (2654 máy), máy POS/EDC chiếm 46% (10.548) và đã phát hành 5.170.229 thẻ (chiếm 62%). Các liên minh này đã phần nào kết nối hoạt động thẻ của các ngân hàng lại với nhau, tuy nhiên thị trường thẻ Việt Nam vẫn còn manh mún, có sự khác biệt lớn trong quan điểm của các ngân hàng, giữa các liên minh về lợi ích kinh tế và lợi ích cộng đồng. Phạm vi phát hành và sử dụng thẻ còn hạn chế, mới chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn; đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu tập trung vào tầng lớp đang làm việc trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, cán bộ, công chức làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và mới đây là đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (theo Chỉ thị 20 của Thủ tướng Chính phủ). Tiện ích và các dịch vụ đi kèm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng chủ yếu để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Các máy ATM cũng mới chỉ chủ yếu phục vụ để rút tiền mặt còn các dịch vụ tiện ích đi kèm chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đặc biệt khi chúng ta chưa xây dựng được một Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất tại Việt Nam. Dịch vụ thẻ phát triển giúp cho khách hàng ngày càng tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ thanh toán hiện đại, thúc đẩy các ngân hàng thương mại tiếp tục phát triển mảng dịch vụ thanh toán áp dụng công nghệ cao như dịch vụ homebanking, internet banking, mobile banking… Dự kiến đến cuối năm 2010 toàn thị trường đạt mức phát hành 15 triệu thẻ, trong đó 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn v.v. lắp đặt Nguyễn Thắng 20 Mssv: 09011983 Trường ĐHCNTP HCM
nguon tai.lieu . vn