Xem mẫu
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN: SƯ PHẠM LỊCH SỬ
BÀI TIỂU LUẬN
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
An Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2021
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
MỤC LỤC:
PHẦN 1: SỰ HIỂU BIẾT VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO
CHƯƠNG 1: TƯ DUY PHẢN BIỆN
1.1 Định
nghĩa..........................................................................................5
1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản
biện................................................7
1.3 Người có tư duy phản biện và cách rèn luyện tư
duy........................9
1.4 Sự khác nhau giữa tư duy phản biện và tư duy phê phán,
giữa sự thật và ý kiến và vấn
đề..................................................................................11
1.4.1 Tư duy phê phán và tư duy phản
biện.......................................11
1.4.2 Sự thật (Facts), ý kiến (Opinions) và vấn đề
(Problems)...................11
1.5 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng tư duy phản
biện......................12
1.5.1 Sơ đồ tư duy phản
biện......................................................................12
1.5.2 Biểu đồ xương cá
Ishikawa................................................................13
1.5.3 6 chiếc mũ tư duy...............................................................................14
1.6 Tranh luận bằng tư duy phản
biện......................................................15
1.6.1 Quy tắc vàng của tranh
luận...............................................................15
1.6.2 Tăng tính thuyết phục khi lập
luận....................................................16
1.6.3 Phân tích số liệu.................................................................................17
1.6.4 Kiểm soát cảm xúc khi tranh
luận......................................................17
CHƯƠNG 2: TƯ DUY SÁNG TẠO
2.1 Định nghĩa......................................................................................18
2.1.1 Các yếu tố của tư duy sáng
tạo...........................................................19
2.1.2 Các quá trình tư duy sáng
tạo.............................................................20
2.1.3 Vai trò của tư duy sáng
tạo..................................................................20
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
2.1.4 Các phương pháp làm tăng tư duy sáng
tạo.......................................21
2.1.5 Những ý tưởng từ sáng
tạo..................................................................22
2.2 Tính ì tâm lý....................................................................................23
2.2.1 Tính ì tâm lý do ức chế ( tính ì tâm lý
“thiếu”)...........................................23
2.2.2 Tính ì tâm lý do liên tưởng ngoại suy ra ngoài phạm vi áp dụng ( tính ì
tâm lý
“thừa”).................................................................................................................23
2.2.3 Tính thiếu tự tin, rụt rè, tư ti đối với sáng
tạo..............................................24
2.2.4 Phương pháp khắc phục tính ì tâm
lý.................................................24
2.3 Các nguyên tắc của tư duy sáng
tạo.........................................................25
PHẦN 2: TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN THÂN VỚI 2 KHÍA CẠNH
PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO (SAU 6 BUỔI HỌC)
a.i.1.a.i.1. Bảng tự đánh
giá..................................................................................30
PHẦN 3: KẾ HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG RÈN LUYỆN VÀ PHÁT
HUY
1. Bảng kế hoạch định
hướng..............................................................31
KẾT LUẬN.........................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................34
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những kĩ năng được đánh giá cao trong giới hàn lâm tri thức là
tư duy phản biện, hay còn được gọi là “critical thinking”, và điều này không
chỉ giới hạn lại ở phạm vi học thuật; ngay cả chính phủ, các công ty, tập
đoàn kinh doanh toàn cầu đều săn tìm những người sở hữu khả năng này.
Đặc biệt hơn nữa là trong ngữ cảnh thời đại thông tin hiện nay, tầm quan
trọng của tư duy phản biện được đề cao hơn bao giờ hết tại một thời điểm
mà con người dường như đang chìm ngập trong biển kiến thức nhưng lại
khô khan một lối suy nghĩ đúng đắn.
Chính vì vậy, cũng không lấy làm lạ khi một loạt các quyển sách tự
lực xoay quanh vấn đề này được viết ra và xuất bản hàng năm – quyển nào
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
dường như cũng đều đính kèm một hứa hẹn rằng sẽ giúp người đọc thu
được kĩ năng “critical thinking” – như là một phần thưởng cuối được tiết lộ
sau quá trình đọc. Hệ thống các trường đại học cũng không là ngoại lệ trong
việc cố gắng đáp ứng nhu cầu này, với những khoá học được thiết kế dành
riêng cho việc hình thành và cải thiện khả năng suy nghĩ của học sinh.
Ken Robinson đã từng nhận định trong phần trình bày TED Talk tuyệt
vời của ông và đã gây chấn động hệ thống giáo dục toàn cầu đó là "Trường
học đã giết chết sự sáng tạo". Cả bộ máy giáo dục to lớn toàn cầu đã vận
hành theo kiểu như thế và đã ăn sâu vào gốc rễ đến mức rất khó thay đổi.
Phần Lan là một quốc gia đã cởi trói cho giáo dục để phát triển việc
học tập được diễn ra một cách chủ động và tự nhiên nhất. Tuy nhiên cũng
có nhiều nhận định rằng, cách họ khai thác não bộ trẻ em vừa có lợi vừa bất
lợi: sẽ khó có những đỉnh cao về kiến thức hàn lâm được hình thành, tính
chuyên nghiệp giảm đi và vì thế những doanh nghiệp dẫn đầu thế giới sẽ
sụt giảm.
Bất cứ ai có tư duy phản biện tốt thì đều có khả năng sáng tạo tốt và
ngược lại. Chính tư duy phản biện đã cho phép chúng ta phân tích và nhìn
vấn đề ở nhiều góc khác nhau từ đó đưa ra nhiều giải pháp cho một vấn đề
và phát sinh sự sáng tạo. Hai lĩnh vực này dường như luôn phải song hành, là
hệ quả tất yếu của nhau và cần có nhau. Cũng như không ai trả lời được con
gà hay quả trứng có trước thì tư duy phản biện và tư duy sáng tạo liên tục
được sinh ra trong não chúng ta khi tư duy.
Ví dụ, bạn cầm lên một chiếc ly uống nước và hỏi: Làm thế nào tạo ra một
chiếc ly với nhiều đặc điểm ưu việt. Não của bạn sẽ bắt đầu phải xuất
hiện nhiều câu hỏi kiểu như, chiếc ly này dùng để làm gì? (không chỉ là
uống nước đâu, người ta đựng súp nóng trong lý để bán cho học sinh dễ cầm
hơn cái chén nhiều). Vì sao nó có hình dạng như thế? Nếu không có đáy tròn
miệng tròn thì có thể có những hình dáng thế nào? Tạo sao không làm cạnh
ly và lòng ly hình vuông hay chữ nhật?...
Còn hàng trăm câu hỏi xuất hiện. Đó là lúc não bạn đang tư duy phản
biện. Câu trả lời sẽ là sáng tạo và não bạn nghĩ ra nhiều câu hỏi cũng là sự
sáng tạo.
Vậy thì không thể tách rời hai quá trình sáng tạo và phản biện như cách mà
mọi người vẫn quan niệm.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, có khá nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến các
vấn đề kĩ năng tư duy phản biện (Critical Thinking), cũng như là kĩ năng tư
suy sáng tạo (Creativity), kĩ năng giao tiếp (Communication) , Kĩ năng hợp
tác (Collaboration). Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu,
mỗi tác phẩm lại hướng tới những nội dung khía cạnh khác nhau. Chính vì
thế, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, chi tiết về cả hai kĩ năng về tư duy sáng tạo và tư duy phản biện
+ “Phương pháp luận tư duy sáng tạo” (Phan Dũng, Nxb TP HCM, 1998)
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
+ “ Bí quyết sáng tạo” (Jack Foster do Nguyễn Minh Hoàng biên dịch, Nxb
Trẻ, 2005)
+ “Đột phá sức sáng tạoBí mật của những thiên tài sáng tạo” (Michael
Michalko, Nxb Tri Thức, 2006)
+ “Bốn mươi thủ thuật sáng tạo” ( Nhóm Eureka, Nxb Trẻ, 2007)
+ “Phương pháp tổ chức giáo dục Tư duy sáng tạo trường Đoàn Lý Tự
Trọng” (Huỳnh Văn Sơn và nhiều tác giả, 2004)
+ “Hành trình đi tìm ý tưởng sáng tạo” (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Hoàng
Khắc Hiếu, Nxb Đại học Sư phạm TP HCM, 2010)
+ Tài liệu môn học kĩ năng mềm “Kỹ năng tư duy sáng tạo và phản biện” (
Trường Đại học Văn Hiến)
Vì thế, tôi lựa chọn đề tài: “ Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo” nhằm
tìm hiểu rõ hơn về khái niệm, tầm quan trọng, các phương pháp để rèn
luyện kĩ năng, sơ đồ tư duy, phân tích số liệu của tư duy phản biện và tư
duy sáng tạo.
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Như tên gọi của đề tài, tôi chỉ tập trung vào việc tìm hiểu,
nghiên cứu những nét cơ bản nhất về cả 2 kĩ năng tư duy sáng tạo và kĩ năng
tư duy phản biện.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu chính của đề tài là thế kỉ 21
+ Đề tài nghiên cứu Tư duy phản biện và Tư duy sáng tạo
3.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài viết tiểu luận này nhằm giải thích khái niệm tư duy
phản biện là gì, và so sánh nó với những loại hình tư duy, lập luận khác mà
tư duy phản biện thường bị đánh đồng hoặc bị nhầm lẫn
4. Cơ sở tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở tư liệu
Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi sử dụng nguồn tài liệu chính là các
công trình nghiên cứu đã được công bố và nguồn tài liệu khác
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi chủ yếu sử dụng phương pháp
logic và phương pháp so sánh để trình bày, các vấn đề theo mối quan
hệ có tính chất biện chứng với nhau.
Để hoàn thành tiểuluận này tôi đã có quá trình sưu tầm, tổng hợp và hệ
thống các tài liệu, đánh giá của bản thân dựa trên quan điểm Macxit.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm:
PHẦN 1: SỰ HIỂU BIẾT VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
CHƯƠNG 1: TƯ DUY PHẢN BIỆN
1.1 Định nghĩa
1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản biện
1.3 Người có tư duy phản biện và cách rèn luyện tư duy
1.4 Sự khác nhau giữa tư duy phản biện và tư duy phê phán,
giữa sự thật và ý kiến và vấn đề
1.4.1 Tư duy phê phán và tư duy phản biện
1.4.2 Sự thật (Facts), ý kiến (Opinions) và vấn đề (Problems):
1.5 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện
1.5.1 Sơ đồ tư duy phản biện
1.5.2 Biểu đồ xương cá Ishikawa
1.5.3 6 chiếc mũ tư duy
1.6 Tranh luận bằng tư duy phản biện
1.6.1 Quy tắc vàng của tranh luận
1.6.2 Tăng tính thuyết phục khi lập luận
1.6.3 Phân tích số liệu
1.6.4 Kiểm soát cảm xúc khi tranh luận
CHƯƠNG 2: TƯ DUY SÁNG TẠO
2.1 Định nghĩa
2.1.1 Các yếu tố của tư duy sáng tạo
2.1.2 Các quá trình tư duy sáng tạo
2.1.3 Vai trò của tư duy sáng tạo
2.1.4 Các phương pháp làm tăng tư duy sáng tạo
2.1.5 Những ý tưởng từ sáng tạo
2.2 Tính ì tâm lý
2.2.1 Tính ì tâm lý do ức chế ( tính ì tâm lý “thiếu”).
2.2.2 Tính ì tâm lý do liên tưởng ngoại suy ra ngoài phạm vi áp dụng ( tính ì
tâm lý “thừa”).
2.2.3 Tính thiếu tự tin, rụt rè, tư ti đối với sáng tạo.
2.2.4 Phương pháp khắc phục tính ì tâm lý.
2.3 Các nguyên tắc của tư duy sáng tạo
PHẦN 2: TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN THÂN VỚI 2 KHÍA CẠNH
PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO (SAU 6 BUỔI HỌC)
a.i.1.a.i.2. Bảng tự đánh giá
PHẦN 3: KẾ HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG RÈN LUYỆN VÀ PHÁT
HUY
2. Bảng kế hoạch định hướng
KẾT LUẬN
PHẦN 1: SỰ HIỂU BIẾT VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
CHƯƠNG 1: TƯ DUY PHẢN BIỆN (CRITICAL THINKING)
1. Định nghĩa :
“Tư duy phản biện là khả năng, hành động để
thấu hiểu và đánh giá được những dữ liệu thu
thập được thông qua quan sát, giao tiếp, truyền
thông, và tranh luận”. (Michael Scriven).
“Tư duy phản biện là
loại tư duy nỗ lực để đưa
ra một phán đoán sau khi
đã tìm cách thức đáng tin
cậy để đánh giá thực
chất về mọi phương diện
của các bằng chứng và
các luận cứ” (Hatcher).
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Báo cáo Tương lai của các nghề nghiệp năm 2018 của Diễn đàn Kinh
tế Thế giới lại định nghĩa tư duy phản biện như sau: Sử dụng logic và
lập luận để nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của các giải pháp, kết luận
và cách tiếp cận khác nhau đối với các vấn đề.
Tư duy
phản
biện
không phải chỉ là tích lũy thông tin. Người có trí nhớ tốt và biết
nhiều thứ về cơ bản không hẳn là sẽ có tư duy phản biện tốt .
Người có tư duy phản biện có thể suy luận ra những hệ quả từ những
gì họ biết và biết cách sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề, đồng
thời tìm kiếm những nguồn thông tin liên quan để tăng hiểu biết của
mình về vấn đề đó.
11 Nguyên tắc của Tư duy phản biện: (Nguồn bài
viết: FGATE)
1. Tất cả niềm tin vào bất kỳ một điều gì đều là lý thuyết ở một mức độ
nào đó. (Stephen Schneider)
2. Đừng chỉ trích ý kiến của ai chỉ vì nó khác với quan điểm của bạn. Có thể
cả hai đều sai. (Dandemis)
3. Đọc không phải để phủ nhận, bác bỏ; không phải để tin và thừa nhận;
không phải để đàm luận, trò chuyện; mà là để cân nhắc, xem xét tầm ảnh
hưởng. (Francis Bacon)
4. Không bao giờ chìm đắm trong giả thiết của bạn. (Peter Medawar)
5. Lỗi của con người là lý thuyết hóa trước khi có dữ liệu. Một người thờ ơ
bắt đầu với việc bóp méo sự thật để tương thích với những lý thuyết, thay
vì các lý thuyết tạo ra để phản ánh các sự thật. (Authur Conan Doyle)
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
6. Một lý thuyết không nên cố giải thích tất cả sự thật, vì một vài sự thật là
sai. (Francis Crick)
7. Điều gì không thuận là điều thú vị nhất. (Richard Feynman)
8. Sửa một lỗi sai có ích, thậm chí lại tốt hơn tạo ra một sự thật hoặc một
thực tế mới. (Charles Darwin)
9. Vì bạn không biết gì không có nghĩa bạn gặp rắc rối. Rắc rối là ở chỗ
bạn khẳng định một điều gì đó nhưng nó lại không đúng. (Mark Twain)
10. Thà ngu dốt còn hơn là mù quáng. Ngu dốt cũng giống như một người
không tin lấy điều gì, thay vì anh ta đi tin vào một điều gì đó sai lầm.
(Thomas Jefferson)
11. Tất cả mọi sự thật đều trải qua ba giai đoạn. Đầu tiên, chúng bị giễu
cợt, thứ hai, chúng bị chống đối kịch liệt, và cuối cùng, chúng được thừa
nhận hiển nhiên. (Aurthur Schopenhauer)
1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản biện:
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Vào tháng 1 năm 2016, Diễn đàn Kinh tế thế giới đã công bố một bản báo
cáo “Tương lai của các nghề nghiệp”.
Năm 2018, Diễn đàn Kinh tế Thế giới tiếp tục công bố bản báo cáo
“Tương lai nghề nghiệp”. Đối với kỹ năng tư duy phản biện, báo cáo
nhấn mạnh tới nhu cầu về kỹ năng này sẽ tăng lên trong năm 2022.
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Và ở Việt Nam, tư duy phản biện là kỹ năng đứng ở vị trí thứ 4 trong
danh sách các kỹ năng mới nổi.
1.3 Người có tư duy phản
biện và cách rèn luyện tư
duy:
1. Người có tư duy phản
biện:
+Khả năng quan sát.
+Luôn luôn tò mò và đi tìm
kiếm câu trả lời.
+Luôn nghi ngờ.
+Có tư duy logic.
+Khả năng tự loại “cái tôi”
ra khỏi khung cảnh.
+Kỹ năng ra quyết định.
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
ể luyện tập Tư duy phản biện bạn phải hội đủ những điều kiện ở trên:
2. Đ
+Luyện khả năng quan sát.
+Luôn tò mò và tìm kiếm câu
trả lời.
+Luôn nghi ngờ.
+Luyện Tư duy logic.
+Khả năng tự loại cái tôi.
+Kỹ năng ra quyết định.
+Đánh giá mọi việc khách quan.
+Kết luận vấn đề qua các
bằng chứng thực tế.
+Không chấp nhận kết quả của
người khác trước khi tự kiểm tra.
1.4 Sự khác nhau giữa tư duy phản biện và tư duy phê phán, giữa sự thật
và ý kiến và vấn đề:
1.4.1 Tư duy phản biện và tư duy phê phán:
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Tư duy phản biện Tư duy phê phán
(Critical Thinking) (Criticizing)
Tư duy phản biện là một quá Tư duy phê phán là một quá
trình tích cực chủ động mà trình thụ động mà trong đó
người suy nghĩ hiệu quả về người suy nghĩ hành động theo
suy nghĩ của chính mình, liên mong muốn, suy nghĩ định kiến
tục đánh giá suy nghĩ và tự sửa hoặc cảm xúc mà không có bất
chữa. kỳ tiêu chí đánh giá nào.
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
1.4.2 Sự thật (Facts), ý kiến (Opinions) và vấn đề (Problems):
#
1.5 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện:
1.5.1 Sơ đồ tư duy phản biện:
1. Đặt câu hỏi.
1. Tìm kiếm thông tin.
2. Khách quan phân tích sự việc.
3. Trao đổi đưa ra giải pháp.
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Ví dụ trong áp việc áp dụng học tập:
Khi đọc những chương dài của tài liệu,
sách giáo khoa, bạn nên lấy giấy bút ghi
lại những ý chính để tiện theo dõi. Hãy
chọn và ghi các ý theo một phương pháp
khoa học ví dụ như viết các quan điểm và kết luận ở cột bên trái và các bằng
chứng, giải thích và những ý hỗ trợ ở cột bên phải tương ứng. Sau đó nhìn vào
bảng tổng kết để ghi bổ sung thêm những ý kiến của mình bằng một màu mực
khác. Bên cạnh đó để có được cái nhìn khách quan hơn bạn có thể thảo luận
với bạn bè hay những người cùng hứng thú, am hiểu về lĩnh vực đó để có
được những cách nhìn khác nhau.
Một kỹ năng quan trọng không kém là liên hệ với những tài liệu khác trong
cùng lĩnh vực, những nghiên cứu về cùng một vấn đề của các tác giả khác để
có được những cái nhìn đa chiều và sau đó so sánh các quan điểm với nhau. Sau
đó bạn có thể nghĩ đến những ý kiến đối lập trái chiều, đặt ra câu hỏi liệu có
thể đưa ra những lý do thuyết phục để phản bác quan điểm đó không. Quan
trọng nhất là kỹ năng đặt ra các câu hỏi sâu và rộng quanh chủ đề của bài đọc,
những câu hỏi phức tạp đòi hỏi thời gian và quá trình suy nghĩ nhất định để tìm
câu trả lời như: Bài đọc được viết nhằm đến đối tượng độc giả nào, những
điểm yếu mạnh, logic suy luận của bài đọc, mối quan hệ giữa các ý, những
điều thừa nhận và ý nghĩa giá trị của bài đọc.
1.5.2 Biểu đồ xương cá Ishikawa:
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Con người
Nhóm này liên quan đến tất cả các nguyên nhân gây ra bởi hành động của
con người: việc giao tiếp đã tốt chưa, mọi người có hiểu được nhiệm vụ
của họ không, nhân viên có được tham gia, trải nghiệm và đào tạo đầy đủ
không? v.v.
Máy móc thiết bị
Nhóm này bao gồm các nguyên nhân liên quan đến hoạt động của máy móc,
công cụ, các thiết bị lắp đặt và máy tính; các máy móc đã được sử dụng đúng
chưa, chúng có đủ an toàn không, có đáp ứng được các yêu cầu không, chúng
đáng tin cậy không, v.v.?
Nguyên vật liệu
Có thể có các vấn đề nảy sinh với vật tư, nguyên liệu, các mặt hàng tiêu
dùng và các sản phẩm bán thành phẩm: chất lượng của chúng ra sao, doanh
nghiệp cần bao nhiêu, những vật liệu có sức chống đỡ với tác động từ bên
ngoài hay không, độ bền của chúng thế nào, v.v.?
Phương pháp
Nhóm này điều tra xem liệu rằng các nguyên nhân có thể xuất phát từ
phương pháp làm việc hay không: quy trình công việc có hợp lý không; các
quy trình phối hợp được tổ chức như thế nào, nhân viên và các phòng ban
giao tiếp với nhau như thế nào, v.v?
1.5.3 6 chiếc mũ tư duy:
1. Mũ trắng (Objective): Trung lập, khách
quan. Xác định thông tin thiếu.
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
2. Mũ đỏ (Intuitive): Hợp thức hóa cảm xúc, trực giác, linh cảm, không
cần lý do cơ sở.
3. Mũ đen (Negative): Phân tích khó khăn,
sai lầm. Phân tích mạo hiểmlý do
logic.
4. Mũ vàng (Positive): Tích cực, lạc quan
Giá trị lợi ích. Khuyến khích đề xuất cụ
thể
5. Mũ xanh lá cây (Creative): Tư duy sáng
tạo Tìm kiếm nhiều lựa chọn. Hành
động thay vì phê phán. Tư tưởng và
nhận thức mới.
6. Mũ xanh dương (Process): Điều khiển
tổ chức. Định hướng vấn đề. Tóm tắt,
khái quát, kết luận vấn đề. Đảm bảo
luật được tôn trọng.
1.6 Tranh luận bằng tư duy phản biện:
1.6.1 Quy tắc vàng của tranh luận:
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Việc đầu tiên, nếu bạn muốn thay
đổi cách tranh luận của mình sang
hướng tích cực hơn, bạn phải
KHẮC CỐT GHI TÂM điều sau
đây: “Tranh luận không nhằm mục
tiêu chiến thắng, tranh luận là để
tìm ra bản chất vấn đề“
Đừng cố cãi cho thắng, hãy cãi cho
đúng. Cái ham muốn chiến thắng
trong một cuộc tranh luận sẽ làm
giảm thị lực của bạn. Bạn sẽ không
thấy thứ bạn phải thấy, bạn sẽ chỉ
thấy cái bạn muốn thấy, bạn sẽ chỉ chăm chăm tìm ra lỗi sai của người
khác. Có khi người ta nói 10 ý sai 1 ý, bạn lại vin vào 1 ý sai để phủ
nhận toàn bộ ý tưởng và quan điểm của người ta. Tôi đã tham gia quá
nhiều cuộc tranh luận như vậy rồi. Đừng ngụy biện, hãy biết nhận sai
và tiếp thu, điều đó không làm bạn trông yếu đuối hay kém cỏi, ngược
lại nó sẽ làm bạn vô cùng TỰ TRỌNG trong mắt người khác.
“ Cái kết của một
cuộc tranh luận,
thường không
phải là TRẮNG
hoặc ĐEN rõ
ràng. Cái kết của
cuộc tranh luận
là một bức tranh
đầy đủ về các
mặt của một vấn
đề”
Giống như khi ta bàn câu chuyện nên đi học đại học hay đi làm sớm. Sẽ
không có một kết quả nào hoàn toàn vượt trội. Kết quả của một cuộc
tranh luận về chủ đề này sẽ là một bản phân tích mổ xẻ tất cả các khía
cạnh, bao gồm: Cơ hội và Rủi ro, Được và Mất. Khi đã có đầy đủ góc
nhìn như vậy, sự lựa chọn là thuộc về cá nhân từng người. Cho nên, khi
tham gia các cuộc tranh luận như vậy, mục tiêu là mổ xẻ vấn đề càng
sâu càng tốt, càng có nhiều dữ kiện, càng dễ dàng cho sự lựa chọn.
Riêng việc bạn hiểu được điều này, bạn đã hạnh phúc hơn nhiều rồi
đó.
Còn tất nhiên, với việc am hiểu các quy tắc tranh luận, một người
thông minh có thể dùng nó để trao đổi cho đúng, hoặc cũng có thể dùng
nó để trên cơ những người không giỏi ăn nói. Cùng là con dao, dùng để
nấu ăn hay giết người là lựa chọn của mỗi người mà.
1.6.2 Tăng tính thuyết phục khi lập luận:
- PHAN LÊ KIM MINH DSU180344
Nguyên tắc khi tranh luận:
Phương pháp:
+ Diễn dịch: Đưa ra lập luận, giải thích nguyên nhân tại sao
+ Quy nạp: Giải thích nguyên nhân lý lẽ, đưa ra lập luận, kết luận.
Những tiêu chí đánh giá tính thuyết phục
1.6.3. Phân tích số liệu:
nguon tai.lieu . vn