- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận Phương pháp dạy học tiếng Việt: Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt và định hướng phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình 2018
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
Tên học phần : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
BÀI TIỂU LUẬN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Khuông
Họ và tên học viên : Nguyễn Văn Tiến
Ngày sinh: 01/08/1982
Khoa: Giáo dục Tiểu học
Lớp: QH2021S
BÀI TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Câu 1: Trình bày quan điểm , mục tiêu , yêu cầu cần đạt của môn học tiếng
việt ở tiểu học theo chương trình 2018 .
Bài làm
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục,
làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà
nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ
thông.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và
phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt
Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh
nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những
tiến bộ của thời đại về khoa học công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con
người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị
chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của
UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc,
- học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học
sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các
lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để
đạt được mục tiêu đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học,
cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình
giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung
giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều
kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của
nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần
đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều
kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
thực hiện chương trình.
c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ và yêu cầu của thực tế.
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng
đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng
góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập
tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về
các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
a) Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu
hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu
thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích
lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
b) Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn
ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi
chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh
ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn
ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách
đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng
tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới
xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán,
năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng
lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được
quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt
động giáo dục.
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
Chương trình tổng thể.
* Yêu cầu về năng lực đặc thù
- a) Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản,
chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ
đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc
hiểu.Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc
đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học
sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ
thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu,
đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ
yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng
kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật,
hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc
sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi
đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều
cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một
số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...;
bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài,
kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ
thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết
chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề
được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được
cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
b) Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận
biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu
được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân
vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn
đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận
biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và
thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học;
kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các
nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết
được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp,
độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa
- hoặc bài học rút ra từ văn bản.Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể
hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh
Tình cảm
Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.
Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.
Yêu nước Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương,
đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những
người có công với quê hương, đất nước
Nhân ái
Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình.
Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.
Yêu quý Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người
mọi người khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.
Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng
sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.
Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc,
Tôn trọng sự khác tính nết và hoàn cảnh gia đình.
biệt giữa mọi người Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.
Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn.
Chăm chỉ
Đi học đầy đủ, đúng giờ.
Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Ham học Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết.
Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào
đời sống hằng ngày.
Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức
với bản thân.
Chăm làm
Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng
đồng vừa sức với bản thân.
Trung thực
Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày;
mạnh dạn nói lên ý kiến của mình.
Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái
tốt.
Rèn Tính
Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô
và những người khác.
Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và
trong cuộc sống.
Trách nhiệm
Có trách
Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ.
nhiệm với
Có ý thức sinh hoạt nền nếp.
bản thân
- Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình.
Có trách nhiệm với
Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền
gia đình
bạc, điện nước trong gia đình.
Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các
quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của
công.
Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau.
Có trách nhiệm với
Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở
nhà trường và xã hội
người thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công cộng.
Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội
phù hợp với lứa tuổi.
Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích.
Có trách nhiệm với
Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi.
môi trường sống
Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên.
*Yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh
Năng lực tự chủ và tự học
Tự làm được những
việc của mình ở nhà
Tự lực và ở trường theo sự
phân công, hướng
dẫn.
Tự khẳng định
Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết
và bảo vệ quyền,
cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính
nhu cầu chính
đáng.
đáng
Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết
chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác.
Tự điều chỉnh
Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc
tình cảm, thái độ,
phạm người khác.
hành vi của mình
Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi,
làm ảnh hưởng đến việc học và các việc khác.
Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn
Thích ứng với đề.
cuộc sống Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu
khác nhau.
Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.
Định hướng Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp;
nghề nghiệp liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân
trong gia đình.
Tự học, tự hoàn Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.
thiện Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét
của thầy cô.
- Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và
mở rộng hiểu biết.
Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.
*Năng lực giao tiếp và hợp tác
Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các
nhu cầu của bản thân.
Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã
Xác định mục đích,
hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện
nội dung, phương
tranh, bài viết đơn giản.
tiện và thái độ giao
Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử
tiếp
chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng.
Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối
tượng giao tiếp.
Thiết lập, phát
Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.
triển các quan hệ
Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với
xã hội; điều chỉnh
bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết
và hoá giải các mâu
phục bạn.
thuẫn
Xác định mục đích Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng
và phương thức nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy
hợp tác cô.
Xác định trách
Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của
nhiệm và hoạt
bản thân trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công.
động của bản thân
Xác định nhu cầu Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên
và khả năng của trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù
người hợp tác hợp.
Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và
Tổ chức và thuyết
chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân
phục người khác
công.
Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự
Đánh giá hoạt động
nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn
hợp tác
của thầy cô.
Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên
thế giới.
Hội nhập quốc tế
Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng
dẫn của nhà trường.
*Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Nhận ra ý tưởng Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân
mớ i từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
Phát hiện và làm rõ Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề
- vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi.
Hình thành và triển Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với
khai ý tưởng mới bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.
Đề xuất, lựa chọn Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng
giải pháp dẫn.
Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt
Thiết kế và tổ chức
mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn.
hoạt động
Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.
Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e
Tư duy độc lập ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự
vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.
*Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh
a) Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực
sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói,
đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và
được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc
điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn
Ngoại ngữ là chủ đạo.
b) Năng lực tính toán
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
Nhận thức kiến thức toán học;
Tư duy toán học;
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục.Biểu hiện
tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát
triển chủ yếu ở môn Toán.Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh
mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Toán.
c) Năng lực khoa học
Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
Nhận thức khoa học;
Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các
môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu
học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá
học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ
thông). Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát
triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp
- học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội;
năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng
lực lịch sử, năng lực địa lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử
và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học
cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở
cấp trung học phổ thông).
d) Năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
Nhận thức công nghệ;
Giao tiếp công nghệ;
Sử dụng công nghệ;
Đánh giá công nghệ;
Thiết kế kĩ thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình môn Công nghệ và được thực hiện ở chương
trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn
học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Công nghệ là chủ đạo.
đ) Năng lực tin học
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
Hợp tác trong môi trường số.
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được
quy định trong chương trình môn Tin học và được thực hiện trong toàn bộ các
chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn
học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Tin học là chủ đạo.
e) Năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật,
năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ;
Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;
Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được
thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với
đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là
chủ đạo.
g) Năng lực thể chất
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
Chăm sóc sức khỏe;
Vận động cơ bản;
- Hoạt động thể dục thể thao.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình môn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong
chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của
mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo.
Câu 2 :Nêu định hướng phương pháp dạy học tiếng việt theo chương trình
2018
Bài làm
Phương pháp dạy học tiếng việt là cách thức làm viêc của thầy và trò trong môi
trường giáo dục nhằm thực hiện những mục tiêu đã đặt ra cho môn học .
Định hướng phương pháp dạy học tiếng việt
Dạy học tích hợp và phân hóa.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học.
Sử dụng các phương pháp phát huy tính chủ động của học sinh.
Phương pháp dạy học tiếng việt phải phù hợn với định hướng phát triển năng lực
của học sinh
Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy
học trong CTGDPT 2018 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng qua đó hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất.Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều
kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về
tổ chức và quản lý lớp học.Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ
quan.Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những biện pháp
riêng để cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với thực tiễn.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền
giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi
mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH trong CTGDPT 2018 ở Tiểu học là phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng
tác làm việc của người học.
I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
- thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri
thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học
tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào
cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở
ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm
bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao
hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định.Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh.Tích cực vận dụng CNTT trong dạy
học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện
qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các
hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết
vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV HS và HS HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
- thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều
kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc
chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu
trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các
phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các
phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy
học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết
trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng dạy học.Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể
là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức
có những chức năng riêng.Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng
phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến
bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc
nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình
thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm
vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc
nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết
học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên
cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc
nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài”
của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên
trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các
phương pháp dạy học tích cực khác.
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề.Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
- sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác
nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên
môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn.Trong thực tiễn dạy học
hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học
chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn.Tuy nhiên nếu chỉ
chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì
học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan
điểm dạy học theo tình huống.
4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực
tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên
môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử
dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực
tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một
phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự
lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc
nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan
trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc
phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ
thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống
mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực.Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong
phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động
trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập,
học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động,
có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một
quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể.Vận dụng dạy học định
hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết
hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học
theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó
học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với
các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có
thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan
điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy
- học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình
huống và dạy học định hướng hành động.
6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.Hiện
nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng
bước được tăng cường.Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên
luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ
thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện
đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần
tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học
sử dụng mạng điện tử (ELearning), mạng trường học kết nối, sử dụng sách điện
tử trên hanhtrangso.nxb.vn hay thư viện bài giảng điện tử violet
7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.
Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương
pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú
trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo
của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn
trải bàn...
8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc
sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ
môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận
dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan
trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật
phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật,
lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật;
phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn
khoa học...
9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích
cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức
chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức
làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên
biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học
sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
- Tóm lại, có rất nhiều biện pháp đổi mới phương pháp dạy học với những
cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số biện pháp chung. Ngoài ra, phương
pháp dạy học còn mang tính chủ quan.Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của
mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học
phù hợp và có hiệu quả.
Hưng Yên ,ngày 5 tháng 5 năm 2022
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Tiến
nguon tai.lieu . vn