- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin: Kinh tế nông nghiệp công nghệ cao - Động lực phát triển kinh tế huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
Xem mẫu
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II
TIỂU LUẬN
LỚP ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG CHÍNH QUYỀN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁCLÊNIN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ĐỘNG
LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN CAI LẬY,
TỈNH TIỀN GIANG
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số Bằng chữ
TP. HCM NĂM 2021
- MỤC LỤC
- Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền nông nghiệp nước ta tăng trưởng đáng kể,
đã đáp ứng cơ bản nhu cầu đời sống nhân dân và xuất khẩu. Tuy nhiên,
chất lượng nông sản hàng hóa còn thấp, nông sản xuất khẩu chủ yếu ở
dạng thô và giá thấp. Do vậy, cùng với xu hướng phát triển của nền nông
nghiệp thế giới, nền nông nghiệp nước ta cần phải ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nhằm tạo ra nông sản có năng suất
và chất lượng cao để có thể hòa nhập, làm chủ thị trường trong nước và
chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Sự ra đời của Chương trình Nông nghiệp
công nghệ cao sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho những sáng tạo khoa học
công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao, tạo thuận lợi cho chuyển hóa
tri thức thành sức mạnh sản xuất, phát triển thị trường, tạo việc làm và
đem lại lợi ích cho đất nước.
Huyện Cai Lậy nằm ở phía Tây tỉnh Tiền Giang, là một huyện thuần
nông với nhiều ưu đãi, có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa
lớn; tuy nhiên,quá trình sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn còn gặp
những khó khăn nhất định: đó là sản xuất nông nghiệp phần lớn còn manh
mún, nhỏ lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật còn thấp,chất lượng nông sản
thấp, có nhiều mặt hàng có giá trị kinh tế cao nhưng chưa đạt chuẩn để
xuất khẩu. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
đang diễn ra mạnh mẽ ởTiền Giang nên nhu cầu tiêu dùng nông sản ngày
càng tăng. Vì thế, việc nghiên cứu và ứngdụng khoa học công nghệ hiện
đại vào sản xuất nông nghiệp của huyện là một việc làm hết sức cần thiết
nhằm đưa ngành nông nghiệp của huyện sản xuất theo hướng mới dựa trên
những lợi thếsẵn có Đó là phát triển nền nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao.
- Vì những lý do trên, tôi nhận thấy việc nghiên cứu, phát triển nông
nghiệp công nghệ cao trên địa bàn huyện Cai Lậy là cần thiết, là động lực
đểngành nông nghiệp của huyện phát triển theo hướng hiện đại, trở thành
đầu tàu phát triển nông nghiệp của tỉnh Tiền Giang. Vì vậy, tôi quyết định
chọn đề tài “Kinh tế nông nghiệp công nghệ cao Động lực phát triển
kinh tế huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang”làm tiểu luận kết thúc môn học
Kinh tế chính trị MácLênin.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, vận dụng chủ nghĩa MácLênin và quan điểm đổi mới
củaĐảng về sự cần thiết, nội dung và điều kiện, tiền tề đẩy mạnh công
nghiệphóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh cuộc cách
mạngkhoa học công nghệ 4.0 và xu hướng hội nhập kinh tế quốc hiện nay;
phântích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệcao trong nông nghiệp ở
huyện Cai Lậy,từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đưa nền nông
nghiệp của huyện phát triển hiện đại theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
trong giai đoạn hiện nay.
4. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và hệ thống các tài liệu tham
khảo, tiểu luận gồm 02 chương, bao gồm:
Chương 1.Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Những
vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Chương 2.Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ở
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang và một số giải pháp.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN; NÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
- 1. Khái niệm và chủ trương, đường lối của của Đảng về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông
thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa
lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép
phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp
nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong n ước và quốc tế nhằm nâng cao năng
suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn
mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực
chất CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là quá trình phát triển nông
thôn theo hướng tiến bộ kinh t ế xã hội của một nước công nghiệp.
Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao
gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ và đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản
xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nướ c nói chung.
Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển
biến quy trình kĩ thuật sản xuất từ trình độ thủ công sang một nền sản
xuất tiên tiến, hướng tới một nền sản xu ất hàng hóa lớn, gắn kết vối
công nghệ chế biến và thị trường, chuyển dịch cơ c ấu kinh t ế theo
hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, gi ảm d ần tỉ tr ọng
ngành nông nghiệp.
1.2. Chủ trương, đườ ng lối của Đảng về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Trong từng thời kỳ phát triển, Đảng ta lại hoàn thiện những quan
điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu
thế vận động của thời đại. Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các
- ngành, các cấp vận dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành
mình. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn cần quán triệt các quan điểm sau:
Coi trọng thực hiện CNH, HĐH trong nông nghiệp và xây dựng
nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là
nhiệm vụ quan trọng c ả tr ước m ắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình
hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với tầng lớp
trí thức đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một nền nông
nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng
nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật
liệu tại chỗ, sử dụng nhi ều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát
triển các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo cho công
nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ
truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng
vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để
phát triển hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản
thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế.
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó chặt chẽ với
sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần khuyến
khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhi ều lao động
hiện đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.
- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên cơ sở sử
dụng hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nướ c, rừng; đảm bảo những yêu
cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
1.3. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn
Mục tiêu tổng quát của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là
xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kĩ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù
hợp để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn,
đưa nông thôn nướ c ta tiến lên văn minh, hiện đại.
Nội dung cơ bản của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn:
Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng
chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bướ c hiện đại hóa, đáp
ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Trước mắt tập
trung một số ngành chủ lực như: cây lương thực (lúa, ngô), cây công
nghiệp (cao su, cà phê, chè, mía, lạc), cây ăn quả, rau, hoa, chăn nuôi và nuôi
trồng thủy, hải sản.
Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn
bao gồm thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa. Phát triển giao thông
nông thôn, phát triển thông tin liên lạc, phát triển giáo dục, văn hóa, y tế,
khoa học công nghệ và ứng dựng các thành tựu của cách mạng khoa học
công nghệ sản xuất vào đời sống.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như:
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp dệt may, giày
dép, thủy tinh, sành sứ, cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại
các địa phương.
- Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn
như: dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ
cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trườ ng, giàu có, công bằng,
dân chủ, văn minh.
1.4. Giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
1.4.1. Hiện đại hóa nền nông nghiệp
Gia tăng nhanh quá trình hiện đại hóa nền nông nghiệp phù hợp
với điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm.
Như vậy mới rút đượ c lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn
bảo đảm nông nghiệp đáp ứng đượ c nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu ngày càng gia tăng.
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất
lươ ng thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao
động đi đôi với nâng cấp chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập
trung lúa hàng hóa; tận dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để
sản xuất lương thực có hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của
người sản xuất lương thực.
+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây
công nghiệp như cà phê, chè, dừa bông, mía, lạc..., hình thành các vùng
rau quả có giá trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hi ệu qu ả chăn nuôi gia súc,
gia cầm, áp dụng rộng rãi phươ ng pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản
phẩm, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
- + Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành
kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo ph ương
thức tiến bộ và bền vững môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh
bắt hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng
lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp
lâm nghiệp với nông nghiệp để định canh, định cư ổn định và cải thiện
đời sống người dân miền núi. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và ngăn
chặn nạn đốt phá rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột
giấy, chế biến đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.
1.4.2. Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Phát triển các làng nghề truyền thốngđể khai thác các tiềm năng
kinh tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch c ơ c ấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thu hút đầu tư của mọi thành
phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn với
những chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...
Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề
khác; từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp;
mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông
thôn.
Chuyển dịch c ơ c ấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặ t trong
điều kiện của kinh t ế th ị tr ườ ng, tránh chủ quan duy ý chí; chú ý tớ i các
yếu tố khách quan nh ư kh ả năng về vốn, tổ chức qu ản lý, công nghệ và
điều kiện thị tr ườ ng.
1.4.3. Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết
quả quá trình CNH, HĐH ở nông thôn. Hiện nay, cơ cấu lao động nông
- nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo số liệu
tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, cơ cấu lao động
trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 20015) giảm xuống còn 48,2% (năm
2020). Như vậy, sự chuyển dịch cơ c ấu lao động trong những năm qua đã
có một bước tiến đáng kể. Với thực tiễn này, chươ ng trình Chiến lượ c
phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm
2025 tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm 4041% lao động xã hội, đến
năm 2025 còn khoảng 2530% lao động xã hội. Để đạt được những mục
tiêu đó, phải có thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp được tạo ra ngay
tại khu vực nông thôn và những đô thị vừa và nhỏ nằm rải rác trên khắp
các vùng ngay sát với các làng xóm nông thôn còn xa các thành phố lớn.
1.4.4. Đẩy mạnh ứng dựng khoa học công nghệ trong nông nghiệp
và nông thôn
CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho các ngành
của nền kinh tế theo hướng hi ện đại. Do đó phát triển kinh tế nông thôn
trong điều kiện CNH, HĐH cần phải đẩy mạnh ứng dụng của tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài những việc về
thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có phươ ng thức, quy hoạch thực
hiện tốt, trên nhiều lĩnh vực còn có chưa có phươ ng thức, cách làm có
hiệu quả như cơ giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất... rất cần có những mô hình đượ c xây dựng từ thực tiễn,
thích hợp với từng địa bàn sinh thái và tính chất của từng hoạt động sản
xuất. Cần đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất thu hoạch, bảo quản,
chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công
nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến thực phẩm, hạn chế việc sử
dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật viên bám sát đồng ruộng, huấn luyện về kỹ năng cho
người nông dân.
1.4.5. Xây dựng quan hệ sản xu ất phù hợp
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn
trong các làng nghề, trong ho ạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp.
Nhà nướ c cần khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang
trại phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó,
phát triển kinh tế tập th ể v ới nhi ều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng
cốt là hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể.
Đối với kinh tế tư nhân cần có chính sách hỗ trợ hướng dẫn tạo điều
kiện cho thành phần kinh tế này phát triển vì đây là lực lượ ng quan trọng
và năng động trong cơ chế thị tr ường, có khả năng về vốn, tổ chức quản
lý và kinh nghiệm sản xu ất. Thành phần kinh tế nhà nướ c đóng vai trò
then chốt trong n ền kinh t ế nông nghiệp nông thôn.
1.4.6. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn
Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp
và phần lớn không qua đào tạo. Đây là một cản trở lớn trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Do vậy, việc đào tạo nguồn nhân
lực cho nông nghiệp, nông thôn phải có chính sách giáo dục đào tạo
riêng, không chỉ tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về tài chính cho khu
vực nông nghiệp mà còn phải tính đến nhu cầu về số lượng, ch ất l ượng,
cơ cấu lao động đượ c đào tạo trong hiện tại và tươ ng lai.
1.4.7. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh t ế xã hội ở nông thôn
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống
đường xá, thông tin, thủy lợi, trạm biến th ế, tr ạm gi ống, tr ường h ọc,
nhà văn hóa rất cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Cần quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nướ c,
vốn, rừng, gắn với bảo vệ môi trườ ng. Quy hoạch các khu dân cư phát
triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hóa ở làng, xã; nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng,
văn minh ở nông thôn.
- 2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
2.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản nhằm
cung cấp các sản phẩm về lương thực và thực phẩm cho xã hội và nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến.“Nông nghiệp là ngành kinh tế chuyên cung
cấp sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi”. Như vậy, theo quan niệm trên, nông
nghiệp là ngành sản xuất có những đặc điểm khác với những ngành khác.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai,thời tiết…
Thứ hai, tư liệu sản xuất trong nông nghiệp chủ yếu là ruộng
đất.Theoquan điểm của chủ nghĩa MácLênin, đây là một loại tư liệu sản
xuất đặc biệt. Do đó, nếu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp sẽ đem lại năng suất cao, cải thiện đời sống của người dân.
2.2. Khái niệm công nghệ cao
Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
côngnghệ cao được hiểu là công nghệ có ý nghĩa chiến lược đối với quốc
gia,có các sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có
tác động mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong nghiên
cứu và phát triển, sản xuất và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Ở Việt Nam, theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là
côngnghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra
sản phẩmcó chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với
môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,
dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”.
Như vậy, có thể hiểu công nghệ cao là công nghệ áp dụng thành tựu
nghiên cứu khoa học mới, hiện đại, có độ chính xác cao để tạo ra sản
- phẩm
có chất lượng vượt trội, hiệu quả kinh tế cao; đồng thời đảm bảo thân
thiện
với môi trường.
2.3. Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông nghiệp ứng
dụngcông nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ
mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các
khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện
tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.
Như vậy, có thể hiểu: Nông nghiệp công nghệ cao là sự ứng dụng
khoahọc công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội vào quá trình
sản xuấtnông nghiệp tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất cao, an
toàn, giá trịkinhtếvượt trội so với sản phẩm nông nghiệp truyền thống;
đồng thời đảm bảo môitrường bền vững.
2.4. Quan điểm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Phát triển được coi quá trình tiến đổi lên tục cả về lượng và chất
của nền kinh tế, bao gồm: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tiến bộ xã hội. Phát triển nông nghiệp là ứng dụng những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấukinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đồng thờinâng cao đời sống của người nông dân.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là hoạt động chủ
động của các chủ thế thông qua cơ chế, chính sách để phát triển nông
nghiệp, tác động đến cơ cấu nông nghiệp bằng việc ứng dụng những công
nghệ tiên tiến nâng cao hoạt động sản xuất nông nghiệp, tạo ra bước đột
- phá về năng suất và chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người, đặc biệt là đảm bảo sự phát triển bền vững, đem lại lợi ích
cho người nông dân và các chủ thể tham gia. Do đó, phát triển nông nghiệp
công nghệ cao có thể hiểu như sau:
Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng
hoá những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi
tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ sau thu hoạch bảo quản chế biến.
Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương
hiệu và xúc tiến thị trường.
Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của
từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện
tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường.
Sản xuất NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép
kín, trong sản xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và
hạn chế rủi ro của thị trường.
Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau,
tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng
cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
Phát triển NNCNC có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
xãhội, nâng cao đời sống của người dân:
Thứ nhất, NNCNC góp phần quan trọng vào tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Với việc phát triển NNCNC tạo điều kiện cho các hộ nông dân và
doanh nghiệp tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, điển hình là công
nghệ sinh học, công nghệ gens; nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có tính
ưu việt, năng suất cao, các giống cây trồng ngắn ngày đem lại hiệu quả
- kinh tế cao
được đưa vào sản xuất làm cho năng suất lao động tăng nhanh, nâng cao
chất
lượng sản phẩm được. Đồng thời, việc sử dụng công nghệ chăm sóc tự
động
và bán tự động giúp tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí nguồn lực, tăng năng
suất
lao động trong nông nghiệp. Từ kinh nghiệm thực tế của các quốc gia trên
thế
giới như Israel, Trung Quốc, NNCNC luôn cho năng suất trong nông nghiệp
cao hơn 10 lần so với nông nghiệp truyền thống.
Bên cạnh đó, các khu NNCNC, vùng nông nghiệp công nghệ với quy
mô sản xuất lớn là kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất nông nghiệp.
Cùng với đó là việc ápdụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp làm giảm
bớt lao chân tay. Do đó, lực lượng lao động trong nông nghiệp theo đó sẽ có
xu hướng giảm, chuyển động sang nhóm ngành công nghiệp xây dựng và
dịch vụ. Điều này tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại học. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, khi phát triển
NNCNC dẫn đến tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Điều này
làm cho giá trị sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn so với sản phẩm nông nghiệp truyền thống.
Thứ hai, NNCNC góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông
thôn, hướng đến sự chuyên nghiệp, hiện đại. Phát triển NNCNC được thực
hiện chủ yếu dựa trên sự đột phá về công nghệ sinh học, công nghệ chăm
sóc, thu hoạch hệ thống nhà lưới, nhà màng,... với quy mô lớn. Với những
yêu cầu về kỹ thuật khắt khe, đòi hỏi người laođộng cũng phải có trình độ
nhất định. Do đó, những kỹ thuật canh tác nông nghiệp theo kiểu truyền
thống là không còn không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu đặt ra
trong bối cảnh mới; phải có những cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng
- nguồn nhân lực nông thôn. Chính vì thế, khi NNCNC ngày càng phát triển
tạo điều kiện nhân lựcnông thôn có sự thay đổi về chất. NNCNC sẽ tạo ra
những thay đổi mang tính cách mạng trên mọi mặt ởnông thôn, mà sự thay
đổi lớn nhất chính là cuộc cách mạng về trình độ, nhận thức và thói quen
sản xuất của người nông dân.Cuộc cách mạng này ngoài biểu hiện ở việc
trước đây nông dân chiếm số lượng đông nhất trong xã hội sang lực lượng
chiếm số ít thông qua việc không ngừng chuyển ra khỏi ngành nông
nghiệp, đặc biệt nó còn biểu hiện ở việc những người nông dân kiểu cũ,
chất phác, lạc hậu, bảo thủ được thay thế bằng những người lao động
kiểu mới, có ý thức hiện đại, nắm vững tri thức khoa học kỹ thuật, hiểu
quy tắc vận hành của nền kinh tế thị trường, chuyển từ lối sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ, tự phát sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiệu quả và gắn
với thị trường.
Thứ ba, NNCNC góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn
đề xã hội ở nông thôn. Do năng suất lao động trong nông nghiệp tăng cao
từ việc phát triển NNCNC; thu nhập của người lao động cũng được tăng
lên. Từ đó, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Bên cạnh đó, mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp, các hợp tác xã hình
thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã tạo không ít việc làm cho người
lao động ở khu vực nông thôn, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này.
Thứ tư, NNCNC góp phần nâng cao sức cạnh tranh quốc tế trong
nông nghiệp của Việt Nam. Ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế không
chỉ bao hàm quan hệ thương mại hàng hóa và đầu tư, mà còn bao hàm các
hoạt động hợp tác khoa học và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực công
nghệ của các bên hữu quan. Ngay trong quan hệ trao đổi hàng hóa và đầu tư
cũng đã chứa đựng sự chuyển giao và phát triển khoa học và công nghệ.Phát
triển nền NNCNC vừa góp phần khai thác tiềm năng lợi thế nông nghiệp Việt
Nam đồng thời cũng góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế quốc tế.
- Bên cạnh đó, quá trình hội nhập đã tạo điều kiện cho ngành nông
nghiệp tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), nâng
cao năng suất chất lượng, khả năng cạnh tranh nông, lâm, thủy sản và tăng
cường hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong đó,
sự gia tăng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu và doanh nghiệp nước ngoài
đã tạo sức ép tích cực lên doanh nghiệp và các nhà sản xuất. Việc cải tiến
KHCN, đầu tư phát triển sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong sản xuất, giúp nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm,
nâng cao năng suất, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và tiêu
chuẩn chất lượng của các thị trường tiêu dùng khó tính. Nhiều kỹ thuật tiên
tiến và các tiêu chuẩn kỹ thuật như VietGAP, ISO, HACCP… trong lĩnh
vực sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy sản đã
và đang được áp dụng tại Việt Nam. Các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn
thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật của Việt Nam có tỷ lệ hài hòa với
tiêu chuẩn quốc tế tham chiếu ngày càng tăng.
Thứ năm, NNCNC góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.Việc ứng
dụng công nghệ sinh học tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi sạch,
không chứa mầm bệnh, có khả năng sống sót trong điều kiện khắc nghiệt
vừa giảm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc hóa học, góp phần
bảo vệ môi trường vừa tăng khả năng chống đỡ với tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu. Hơn nữa, việc sử dụng các vật tư trong sản xuất nông
nghiệp có tính sinh học (phân bón hữu cơ, kiểm soát dịch bệnh bằng biện
pháp sinh học...) còn góp phần bồi dưỡng, tái tạo các tài nguyên nông
nghiệp một cách hợp lý như cải thiện cấu trúc, độ phì của đất, tạo sự cân
bằng về sinh thái, sản xuất nông nghiệp thường thải ra những phế phẩm
gây tác động xấu tới môi trường (phân và khí thải trong chăn nuôi). Với
việc ứng dụng công nghệ sinh học, những phế phẩm này được làm sạch
khi thải ra môi trường hoặc được tận dụng để tạo ra những sản phẩm có
ích, từ đó góp phần bảo vệ môi trường.
- CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN
GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. Khái quát chung về huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
Huyện Cai Lậy có diện tích 29.482,88 ha, với dân số là 194.944
người, có 16 đơn vị hành chính cấp xã, với 126 ấp, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện luôn quan tâm,
chú trọng đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Ủy
ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất.Điều này được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội
Đảng bộhuyện lần thứ XII: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp
theohướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp nâng cao giá trị gia tăng, chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp
sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, làm nền tảng để xây dựng huyện Cai
Lậy phát triển nhanh và bền vững”.
Bên cạnh đó, huyện Cai Lậy đã xác định “Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sạch là 1 trong 3 tiêu chí quan trọng của tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới”, trong đó tập trung thu
hút doanh nghiệp vào đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
để trở thành hạt nhân chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn dắt nông dân
tham gia chương trình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
thu nhập.
2. Các văn bản của tỉnh, huyện về thực hiện nông nghiệp công nghệ
cao
Nghị quyết số 05NQ/TU ngày 08/7/2018 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh
công nghiệp hóa nông nghiệp, tạo đột phá phát triển nhanh, bền vững nông
- nghiệp, nông thôn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 20182025, định hướng đến
năm 2030.
Kế hoạch số 1281/KHUBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 05NQ/TU ngày 08/7/2018 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh
công nghiệp hóa nông nghiệp, tạo đột phá phát triển nhanh, bền vững nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 20182025, định hướng đến
năm 2030.
Nghị quyết số 29/2018/NQHĐND ngày 02/8/2018 của HĐND tỉnh về
việc Phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tiền Giang
đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
Quyết định số 2125/QĐUBND ngày 08/8/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang về phê duyệt Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng công
nghệ cao tại huyện Cai Lậy giai đoạn 20182020 và định hướng đến năm
2025.
Kế hoạch số 253/KHUBND ngày 13/11/2018 của Ủy ban nhân dân
huyện Cai Lậy về thực hiện Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ
cao giai đoạn 20182020 và định hướng đến năm 2025.
Quyết định số 152/QĐSKH&CN ngày 28/8/2018 của Sở Khoa học và
Công nghệ về việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở triển khai năm 20182019; trong đó, có Dự án Ứng dụng công
nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang, từ tháng 6/2020 đến tháng 8/2021.
Kế hoạch số 175/KHPNN ngày 01/9/2018 của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về thực hiện Dự án Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ
giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang.
3. Các mô hình nông nghiệp công nghệ cao huyện Cai Lậy
3.1. Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao
nguon tai.lieu . vn