- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận Khoa học Chính sách công: Công tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hòn Đất
Xem mẫu
- HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
***
TIỂU LUẬN
MÔN: KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CÔNG
Đề tài: CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT
Sinh viên thực hiện: Phạm Thành Nhân
Lớp: KHQLNN K40B Kiên Giang
- 2
KIÊN GIANG 2022
2
- A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Khóa luận
2.1. Mục đích
2.2. Nhiệm vụ
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghicn cúu
3.2.1. Phương pháp luận:
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
4. Ý nghĩa của khỏa luận
5. Kết cấu của khóa luận
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO
1.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo
1.1.4. Tiên chí đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỤC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên
Giang
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hòn Đất
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỤC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Hoàn thiện xây dựng chương trình, kế hoạch về thực hiện chính sách
giảm nghèo
3.2. Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền về chính sách giảm nghèo
và trợ giúp pháp lý cho ngưòi nghèo
3.3. Tăng cường mối quan hộ phối họp giữa chính quyền vói các tổ chức
Chính trị Xã hội trong thực hiện chính sách giảm nghèo
3.4. Đào tạo và bồi duỡng nhân lực để thực hiện chính sách giảm nghèo
3.5. Xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về thục hiện chính sách giảm
nghèo
- C. PHẦN KẾT LUẬN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là vấn dề toàn cầu bức xúc, tồn tại trong bất kỳ xã hội
nào và là thách thức lớn đối với chính sách phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, nếu
không có chính sách giảm nghèo phù hợp sẽ dễ dẫn đến bất bình đẵng,
gây xung đột, căng thẳng trong xã hội đe dọa an ninh và sự phát triển ổn
định của mỗi quốc gia. Vì vậy, tất cả các quốc gia trên thế giới, dù là
nước nghèo, hav nước giàu đều phài quan tâm giải quyết, xây dựng chính
sách giảm nghèo, để đảm bảo hài hòa xã hội, phát triển bền vững, c ải
thiện đời sống nhân dân, ổn định, bảo đảm các quyền con người.
Ở Việt Nam vấn đề giảm nghèo luôn dược Đảng, Nhà nước và toàn xã
hội quan tâm nhầm thực hiện mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dần, giảm nghèo góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc
và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện
Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua, nhờ tích cực thực hiện các chương trình giảm nghèo đ ã
tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;
cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được tăng cường; đời sống người
nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cà nước đã giảm đáng kể.
Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua được cộng đồng quốc tế
ghi nhận và đánh giá cao.
Hòn Đất là một huyện vùng tứ giác Long Xuyên thuộc tỉnh Kiên
Giang, địa bàn khá rộng, dân cư tương đối đông, có đông đong bào các dân
tộc thiểu số cùng sinh sổng với khoảng 13,6 7% dân so là dân tộc thiểu số,
trong đó đồng bào dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ 13,1 2%. Hiện nay, trên địa
bàn huyện vẫn còn 02/14 xã thuộc xà đậc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển; 3/85 ấp thuộc ấp đặc biệt khó khăn. Đời sống của nhân dân
trong huyện tuy đã được nâng lên nhưng mặt bằng chung vẫn còn nhiều
khó khăn, thu nhập bình quân đầu người hiện nay của huyện mới đạt 56
triệu đông/người/năm. Điều này đặt ra nhiều khó khăn, thách thức trong
thực hiện chính sách giảm nghèo của Nhà nước trên địa bàn huyện hiện
nay.
Những năm qua, bằng sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân huyện Hòn Đât, việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn đã
- đạt được nhiêu thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa
thực sự bền vững, một số hộ tuy đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm
sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch
giữa giàu nghèo giữa nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người
nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là người nghèo ở các ấp,
xã có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Từ tình hình trên cho thấy, việc nghiên cửu lý luận, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện thời gian qua,
để trên cơ sở đó dề xuất các giải pháp trong thực hiện chính sách giảm
nghèo tại huyện thời gian tới được tốt hơn khi thay đổi chuẩn nghèo trong
thời gian tới là vấn đề đang đặt ra rất cấp thiết hiện na y. Vì vậy, tôi chọn
đề tài: “Công tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang” làm tiểu luận kết thúc môn Khoa học Chính sách
công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Khóa luận
2.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách gi ảm
nghèo, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở đó, đề xuất một sổ giải pháp
nhằm thực hiện tốt hơn chính sách giảm nghèo ở huyện.
2.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách
giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra ưu diểm, hạn chế, nguyên
nhân, kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách về giảm nghèo hiện
nay ở huyện Hòn Đất.
Đề xuất một sổ giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách về
giảm nghèo trên địa bàn huyện Hòn Đất, tinh Kiên Giang.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách giảm nghèo.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện công
tác giảm nghèo giai đoạn 20162020.
3.2. Phương pháp nghicn cúu
3.2.1. Phương pháp luận:
Việc nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy
- vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Để rà soát văn bản chính
sách về công tác giảm nghèo tại Việt Nam giai đoạn 20162020.
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được,
tiểu luận sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thực hiện việc so sánh chính sách,
kết quả thực hiện giảm nghèo ở địa bàn huyện Hòn Đất giai đoạn hiện tại
với những giai đoạn trước để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của khỏa luận
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm
nghèo và thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Hòn Đất,
tỉnh Kiên Giang. Khóa luận rút ra một số kết luận, để xuất giải pháp về
thực hiện giàm nghèo tại huyện Hòn Đất theo hướng bền vững, dài hạn,
hướng đến chất lượng thực thi của chính sách giảm nghèo.
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng, khóa luận làm rõ những mặt đạt
được, chưa đạt được và nguyên nhân, cho thấy những vẩn đề thực tiễn
triển khai chính sách ở địa bàn cơ sở. Từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo trên địa
bàn huyện.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương.
Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở
huy
Chươện Hòn Đ
ng 3: Giấảt, t
tỉnh Kiên Giang. ỉnh Kiên Giang.
i pháp th ực hiện chính sách giảm nghèo ờ huyện Hòn Đất,
- B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
1.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo
Quan niệm về nghèo trên thế giới:
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không c ó đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để tròng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng.
Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống
ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rùi ro, không được tiếp cận mước sạch
và công trình vệ sinh an toàn" (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lành dạo
của tất cà các tổ chức UN thông qua).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB); “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt
khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không ch ỉ gồm các chỉ số dựa trên thu
nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến nâng lực như dinh dưỡng, sức
khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tốn thương, không có quyển phát ngôn và không có
quyền lực
Theo tổ chức ESCAP bàn về chống nghèo đói trong khu vực Châu ÁThái
Bình Dương diễn ra vào tháng 9/1993 tại Bangkok (Thái Lan), các quốc gia trong
khu vực thong nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán cùa từng
vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt và không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người.
Quan niệm về nghèo tại Việt Nam:
Đối với Việt Nam, theo quan niệm thông thường thì nghèo đói dùng để chỉ
cả tình trạng nghèo và tình trạng đói. Nhưng thực ra vấn đề nghèo và đói là hai
vấn đề khác nhau: nghèo là nói đến tình trạng khó khăn chung về việc không cỏ
khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản, song chủ yếu lại là các nhu cầu về phi
lương thực thực phẩm, như: nhà ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp
xã hội; đối được hiểu là tình trạng không đủ nhu cầu về ăn.
Theo Từ điền Tiếng Việt (Nhà xuất bàn từ điển Bách Khoa): Nghèo đói là
thiếu nhữung phương tiện cần thiết nhất cho đời sống vật chất, có rất ít những
- cái tối thiểu cần thiết.
Vậy, nghèo đói được hiểu là tình trạng thiếu hụt về nhu cầu vật chất và phi
vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân trong xã hội. Nghèo
là một phạm trù lịch sử, nghèo sẽ còn tồn tại lâu dài trong xã hội, do sự khác biệt
về năng lực, thể chất, nguồn gốc thu nhập chính đáng, địa vị x ã hội giữa các cá
nhân. Vì thế, chỉ có thể từng bước giảm nghèo chứ chưa thể tiến tới xóa nghèo.
Tiêu chí xác định hộ nghèo
Giai đoạn 20162020: Mức chuẩn nghèo được quy định tại Quyết định số:
59/2015/QĐTTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Quy định chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều như sau:
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số do lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiểu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Khái niệm thực hiện chính sách giám nghèo
Chính sách giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng
bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đê về đói
nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội
nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đàm bảo
quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường
cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội.
Thực hiện chính sách giảm nghèo là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời
sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và th ống nhất nhằm giải quyết
vấn đề đói nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định.
Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bao gồm hai nội dung cơ bản là:
- ban hành các văn bản, các chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ chức triển
khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách giảm nghèo.
Vai trò của việc thực hiện chỉnh sách giảm nghèo
Giảm nghèo có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, vừa là
động lực vừa là mục tiêu trong tăng trưởng và phát triển c ủa mỗi quốc gia, vùng
lãnh thổ. Ở Việt Nam, Đảng và Chính Phủ coi vấn đề giảm nghèo là mực tiêu
xuyên suốt trong suốt quá trình phát triên kinh tế của đất nước. Bên cạnh các chính
sách nhằm đẩy mạnh tăng trường và phát triển kinh tế, giảm nghèo còn là một
chính sách được ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tể xã hội của
Việt Nam. Thực hiện chính sách giảm nghèo thể hiện những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, giảm nghèo góp phần ổn định kinh tế chính trị, xã hội. Bởi bộ
phận dân cư nghèo thường là những người ít có điều kiện để tiếp cận các dịch vụ
cơ bản nên hiểu biết và nhận thức còn hạn chế, dễ tự ti mặc cảm và dễ bị kè xấu
lợi dụng. Thực hiện chính sách giảm nghèo giúp nâng cao trình độ dân trí, cung
cấp và hỗ trợ các dịch vụ thiết yếu để người dân hiểu biết ch ủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Giúp cho những người nghèo gần gũi hòa nhập
cộng đồng, yên tâm lao động sản xuất đồng thời chủ động đâu tranh với các phần
tử xấu lợi dụng kích động gây mất ổn định chính trị, xã hội.
Thứ hai, thực hiện chính sách giảm nghèo giúp cho bộ phận dân cư nghèo
nhận thức được việc phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu phấn đấu của tất cả
mọi người thuộc mọi tầng lớp khác nhau. Phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ
của toàn dân tộc không kể giàu nghèo, do đó người nghèo cũng phải có trách
nhiệm gánh vác nhiệm vụ với mọi người theo khả năng của mình. Thực hiện
chính sách giảm nghèo giáo dục, đào tạo, tuyên truyền để người nghèo có được
hiểu biết và có kiến thức làm giàu để thoát nghèo, gúp họ xóa bỏ tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước, của cộng đồng, tích cực tham gia phấn
đấu vươn lên vì mục tiêu thoát nghèo của chính bản thân họ.
Thứ ba, trình độ văn hóa và chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện quan
trọng quyết định đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chính sách
giảm nghèo còn có vai trò đào tạo đội ngũ lao động lành nghề trở thành lực lượng
lao động có chuyên môn, tay nghề, kỳ năng lao động cao để bổ sung cho quá trình
phát triển kinh tế xã hội, đào tạo một bộ phận dân cư nghèo những kiển thức về
khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn cho quá trình
phát triển kinh tể xã hội.
Thứ tư, thực hiện chính sách giảm nghèo sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống, chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bộ phận dân cư nghèo. Giải
quyết ngày một tốt hơn vấn đề việc làm cho người nghèo làm tăng thu nhập và
giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng. Nâng cao hiệu quả của chính sách giảm
nghèo còn là tăng cường công tác, huy động, khai thác nguồn lực tài chính đế hỗ
trợ người nghèo, giúp cho người nghèo có các điều kiện tương ứng để thực hiện
- các hoạt động kinh tế xã hội, góp phân thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Thứ năm, thực hiện chính sách giảm nghèo có vai trò hỗ trợ phát triển sản
xuất, nâng cao trình độ sản xuất giúp các hộ nghèo nhất là đồng bào dân tộc thiểu
số có khả nâng tự mình tìm kiếm những biện pháp, cách thức để thực hiện giảm
nghèo cho bản thân và gia đình. Giúp cho quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
vùng nghèo được nhanh chóng và thuận lợi.
1.1.4. Tiên chí đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo
Đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo để xác định kết quả,
hiệu quả của chính sách để so sánh, đối chiếu với những mục tiêu đã đạt được
của quá trình thực hiện chính sách. Để việc đánh giá quá trình thực hiện chính sách
được khách qụan, trung thực phù hợp với những điều kiện hoàn c ảnh thực tế,
hoạt động này cần phải được tiến hành dựa trên hai nhóm tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất là nhóm tiêu chí đánh giá chính sách chung. Nhóm tiêu chí này bao
gồm các tiêu chí sau:
Tính hiệu lực của chính sách: Đây là tiêu chí phản ánh khả năng tác động
vào xã hội của chính sách giảm nghèo, nó thể hiện trên các khía cạnh; hiệu lực
theo đối tượng điều chỉnh, hiệu lực theo thẩm quyền quản lý, hiệu lực theo không
gian và hiệu lực theo thời gian tác động của chính sách.
Tính hiệu quả của chính sách: Là những kết quả đạt được so với chi phí
phải bỏ ra để thực hiện chính sách. Kết quả này trong thực tế phụ thuộc vào
nhiều yếu tổ khác nhau như tiềm lực của đôi tượng chính sách, cách thức tổ chức
thực hiện, điều kiện tự nhiên thiên nhiên và khả năng tham gia vào quá trình chính
sách của chính các đối tượng chính sách...
Kết quả thực hiện chính sách: Là những lợi ích mà chính sách giảm nghèo
mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng của chính sách. Tiêu chí này có thể
bao gồm những kết quả đạt được so với mục tiêu mà chính sách hướng đến và tạo
ra chuyển biến tích cực làm giảm tình trạng đói nghèo ở những nơi mà chính sách
đang được tổ chức triển khai thực hiện.
Thứ hai là nhóm tiêu chí bố sung. Nhóm này bao gồm các tiêu chí sau: Kỹ
năng tổ chức triển khai thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước và đội ngũ
cán bộ, công chức; Khả năng huy động sự tham gia của các chủ thể khác vào quá
trình thực hiện chính sách; khả năng huy động và hình thức huy động nguồn lực
cho quá trình thực hiện chính sách; Sự thay đổi của đời sống và các dịch vụ xã hội.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo
Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo: Để đảm bảo cho
chính sách giảm nghèo nhanh chóng và dễ dàng đi vào đời sống xã hội, chúng cần
phải được cụ thể hóa bằng những Kế hoạch hành động cụ thể để các cơ quan nhà
nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có hiệu quả.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bao gồm những nội
- dung cơ bản như: kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn
vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; k ế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực
hiện chính sách giảm nghèo; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều
hành...
Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì
của cấp đó xây dựng. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện
chính sách sẽ mang giá trị pháp lý, được các chủ thể triển khai thực hiện chính
sách và cả đối tượng cùa chính sách nghiêm chỉnh thực hiện.
Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo: Đây là một hoạt động
quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính
sách.
Phổ biển, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và
mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của
chính sách và tính khả thi của chính sách. Đồng thời pho biến, tuyên truyền chính
sách còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận
thức được đầy đù tính chất, quy mô của chính sách cũng như vai trò của chính sách
giảm nghèo đối với đời sống xã hội để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có
hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Phổ biển, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách giảm nghèo được
thực hiện thường xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức. Tùy vào điều kiện cụ thể
mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện
hiện có của cơ quan, đơn vị mình.
Huy dộng nguồn lực để thực hiện chinh sách giảm nghèo. Nguồn lực để
thực hiện chính sách giảm nghèo là các điều kiện cần có về con người, nguôn vốn
và các phương tiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện các mục tiêu mà chính
sách đã đề ra.
Quá trình thực hiện chính sách đòi hỏi rất nhiều nguồn lực khác nhau, trong
đó phải kể đến các nguồn lực chur yếu sau: nguồn lực con người; nguồn lực tài
chính; nguồn lực khoa học công nghệ và nguôn lực về tài nguyên thiên nhiên.
Bộ máy để thực hiện các chính sách giảm nghèo. Chính sách giảm nghèo khi
được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay thực hiện của nhi ều cấp, nhiều ngành
ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì thế các chủ thể tham gia vào quá trình này rất
phong phú, bao gồm các đối tượng của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà
nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội...
Hiện nay, cùng với cả hệ thống chính trị, ngành Lao động Thương binh và
Xã hội được giao là cơ quan thường trực về giảm nghèo làm nhiệm vụ điều phối,
tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp tổ chức các hoạt động về truyền thông, nâng
cao năng lực, đặc biệt là rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình về giảm
nghèo.
- Thanh tra, kiếm tra đối với thực hiện chính sách giảm nghèo. Chính sách
giảm nghèo được diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân tham gia. Do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo
dõi kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện chính sách.
Qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt được
tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được một cách khách quan về những
điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách; giúp phát hiện
những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để diều chỉnh; tạo
điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng thực
hiện chính sách; tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu
chính sách; kịp thời khuyên khích những mô hình giảm nghèo phù hợp, mang lại
kết quả đề tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu của
chính sách giảm nghèo.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo
Những nhân tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách giám nghèo
Thứ nhất, năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, công
chức ở các cấp trong công tác giảm nghèo. Đây là yếu tố cơ vai trò quyêt định đến
kết quả tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo.
Nâng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và của đội ngũ cán bộ, công chức
trong thực hiện chính sách giảm nghèo là thước do bao gồm nhiều tiêu chí phản
ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo
dể có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách.
Thứ hai, công tác vận động tuyên truyền về chính sách. Công tác tuyên
truyền về chính sách giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ,
công chức và cho các dối tượng của chính sách để họ chủ động, tự giác tham gia
vào quá trình chính sách của nhà nước khắc phục được tư tưởng trông chờ, ỳ lại
sự giúp đỡ của nhà nước trong một bộ phận người nghèo và cán bộ, công chức ờ
vùng nghèo. Công tác vận động tuyên truyền về chính sách nếu được tổ chức một
cách khoa học và hợp lý sẽ có tác dụng làm thay đổi nhận thức và chuyển biến về
hành vi của các đổi tượng chính sách khi tham gia vào quá trình thực hiện chính
sách giảm nghèo.
Quá trình thực hiện chính sách về giảm nghèo ở nước ta hiện nay, công tác
vận động tuyên truyền về chính sách còn bị xem nhẹ và được thực hiện mang tính
máy móc, hình thức nên kết quả vận động tuyên truyền chưa cao, chưa làm cho
các đối tượng của chính sách chủ động, tích cực tham gia vào công cuộc gi ảm
nghèo.
Thứ ba, điều kiện kinh tế và nguồn lực để thực hiện chính sách của nhà
nước. Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đạt được kết qu ả và
hiệu quả trong điều kiện hiện nay, nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực
- vật chất để phục vụ cho việc triển khai thực hiện chính sách. Việc đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ quá trình thực hiện chính sách
cùa nhà nước hiện đã trở thành một nguyên lý phát triển.
Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư hiện nay còn nhiều bất cập, kết c ấu hạ tầng giao
thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo còn thiếu và yếu kém. Vi ệc tiếp
cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn, vốn đầu tư của Nhà nước chưa đáp
ứng được yêu cầu trong khi đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn chế, chủ
yếu bằng ngày công lao động do vậy phần nào đã ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện chính sách giảm nghèo trong thời gian qua.
Những nhân tố thuộc về đối tượng chính sách giảm nghèo
Thứ nhất, nguồn lực của đối tượng chỉnh sách. Để tham gia vào quá trình
thực hiện chính sách giảm nghèo, nguồn lực là một yếu tố không thể thiếu đối với
cả nhà nước và các đối tượng cùa chính sách khi tham gia vào quá trình thực hiện
chính sách. Người nghèo luôn được đánh giá là thiếu và yếu về nguồn lực nh ất là
nguồn lực vật chất, tài chính. Hộ nghèo thường không có đất hoặc có rất ít đât đai,
họ thiếu khả năng tiếp cận các nguôn vốn tín dụng, thiếu thông tin, đặc biệt là các
thông tin về pháp luật, chính sách và thị trường... Điều này đã làm cho người nghèo
ngày càng trở nên khó khăn hơn trong việc tìm kiếm cơ hội thoát nghèo.
Thứ hai, trình độ học vấn và khả năng tham gia vào thị trường lao động.
Những người nghèo phần lớn có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như ch ỉ bảo đảm nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong
tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khổ.
Những nhân tố khác: bao gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó phải đề
cập đến các nhân tổ chính sau:
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên, thiên nhiên. Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên là
rào càn rất lớn trong quá trình thực hiện các chính sách của nhà nước trong đó có
chính sách giàm nghèo đặc biệt là ở những nơi có điều kiện tự nhiên, thiên nhiên
khắc nhiệt, không thuận lợi cho các hoạt động kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy
những nơi có điều kiện tự nhiên, thiên nhiên thuận lợi thì tý lệ đói nghèo thấp,
những nơi nào có điều kiện tự nhiên, thiên nhiên khắc nhiệt thì tỷ lệ nghèo đói ở
những nơi đó càng cao.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng cho phát triển là một trong những điều kiện để
phát triển kinh tế xã hội ở cà thành thị và nông thôn. Ở vùng sâu, vùng xa thường
khó khăn trong việc tiếp cận thị trường và các vùng kinh tế phát triển như: thiếu
đường giao thông, chất lượng đường giao thông kém, xa chợ hoặc không có chợ.
Tại huyện Hòn Đất mặc dù đã được đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng, tuy nhiên ở
các xã vùng sâu, vùng xa, bãi ngang ven biển kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu và yếu
gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sổng của người dân.
Thứ ba, thiên tai và các rủi ro. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương
- bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đổi với cá
nhân, gia đình hay cộng đồng. Thiên tai, bão lũ, mất mùa, xâm nhập mặn... thường
gây tác dộng trực tiếp đến đời sống của người nghèo. Bên cạnh đó, khả năng đối
phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn
hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp nhiều
rủi ro hơn nữa.
Thứ tư, phong tục tập quán, và thói quen sinh hoạt c ủa người dân. Đặc biệt
là cộng đồng các dân tộc thiểu số. Phần các hộ dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo là
người dân tộc. Họ có những nét văn hóa, phong tục tập quán riêng, nắm b ắt được
yếu tố này chính quyền địa phương nơi đây đang từng bước khơi gợi giúp đồng
bào phát huy những mặt tích cực, hạn chế những phong tục, tập quán không phù
hợp, từng bước phát huy được hiệu quả trong công tác giảm nghèo tại địa phương.
Chương 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỤC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên
Giang
Hòn Đất là huyện nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên thuộc tỉnh Kiên
Giang, có diện tích tự nhiên 103.957 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp 85.039 ha. Vị trí địa lý của huyện: Phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía tây
bắc giáp huyện Kiên Lương, phía đông nam giáp thành phố Rạch Giá, phía đông
giáp huyện huyện Tân Hiệp, đông bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An Giang).
Huyện có Quốc lộ 80 đi qua, nối liền từ thành phố Rạch Giá đ ến Kiên
Lương Hà Tiên với chiều dài 46,5 km, chia đất đai của huyện thành 02 vùng sinh
thái khác nhau (Nam lộ và Bắc lộ 80). Huyện có chiều dài bờ biên 49 km; có khu di
tích lịch sử, thắng cảnh Ba Hòn gắn liền với tên tuổi Anh hùng lực lượng vù trang
Phan Thị Ràng (Chị Sử) và một số mỏ khoáng sản như đá, than bùn. Đây là những
tiềm năng, là điều kiện thuận lợi để thúc đây nên kinh tế xã hội của huyện Hòn
Đất phát triển. Toàn huyện có 41.929 hộ với 156.770 người , có 6 dân tộc cùng sinh
sống trên địa bàn, nhiều nhất là dân tộc Kinh, Khmer, Hoa (trong đó dân tộc Khmer
6.014 hộ, với 20.536 người, chiếm 13,10%; người Hoa 358 hộ, với 817 người,
chiếm 0,52%; các dân tộc thiều số khác 22 hộ, với 115 người, chiếm 0,07%). Dân
cư sống rải rác theo các tuyến giao thông đường bộ, các kênh rạch. Hộ nghèo toàn
huyện còn 1.273 hộ nghèo với 3.816 khẩu chiếm tỷ lệ,3,04%, 2.270 hộ cận nghèo
với 8.038 khẩu chiếm 5,41%, hộ nghèo dần tộc thiểu sổ là 451 hộ, chiếm tỷ lệ
7,05%; Dân số trong độ tuổi lao động trong toàn huyện là 96.427 lao động, chiếm
61,5% dân số.
Huyện Hòn Đất có 12 xã và 02 thị trấn, 85 ấp, khu phố. có 05 xã, thị trấn
được phân định khu vực thuộc vùng dân tộc và có 03 ấp đặc biệt khó khăn, chiếm
- 3,45% (theo Quyết định số 582/QĐTTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ)
và có 02/14 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển chi ếm tỷ lệ
14,28%. Những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của huyện không ngừng phát
triển, thế mạnh về nông nghiệp được phát huy, diện mạo nông thôn ngày càng
khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần cùa nhân dân ngày càng được nâng lên;
quốc phòng an ninh được tăng cường và giữ vừng ổn định; hệ thống chính trị
được củng cố, kiện toàn một bước, cơ bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới. Thể hiện kết quả nổi bật trên một số lĩnh vực như sau:
Hòn Đất có trên 883 km đường bộ trong đó: Quốc lộ chiều dài 46,5 km, tinh
lộ chiêu dài 24 km, còn lại đường huyện và xã dài 812,8 km, 14/14 xà có đường từ
trung tâm huyện về xã. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được nhựa hoá, hoặc bê
tông hóa đạt 75.38% so với quy hoạch giao thông (665,63/883 km) năm 2020; Toàn
huyện có 04/12 xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã Mỳ Lâm, xã Sơn Kiên, xà Mỹ
Thuận và xã Mỹ Thái), 03 xã dạt 19 tiêu chí, đang chờ tỉnh công nhận (xã Nam
Thái Sơn, xã Lỉnh Huỳnh và xã Mỹ Phước); có 03 xã đạt từ 1415 tiêu chí; 04 xà
dọt từ 14 “ 16 tiêu chí; 01 xã đạt 12 tiêu chí, bình quân toàn huyện đạt 16,91 tiêu
chí/xã.
Thời gian qua các cấp ủy đảng, chính quyền huyện Hòn Đất rất quan tâm
chỉ đạo củng cổ, kiện toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô
hình kinh tế tập thể; chú trọng liên kết với các công ty, doanh nghiệp trong việc
hợp tác sản xuất, bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Hiện toàn huyện có 23 hợp tác
xã và 143 tổ hợp tác, chủ yểu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Toàn huyện
hiện cỏ 70 trường học các cấp, 12/12 xã đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập
mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiếp tục duy trì kết quà xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh t ốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học chiếm trên 85%; hiện có 30
trường dạt chuẩn quốc gia, 33 trường đạt chuẩn trường học thân thiện học sinh
tích cực, 23 trường đạt chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương
tích.
Hệ thống thông tin và truyền thông phát triển khá nhanh, 100% xã có mạng
viễn thông, hầu hết các ấp có điểm truy cập Internet, phục vụ tốt nhu cẩu trao đổi
thông tin và giải trí của nhân dân. Đầu tư các thiết chế v ăn hóa cơ sở theo chuẩn
nông thôn mới, đến nay toàn huyện đã xây dựng được 08 trung tâm v ăn hóa xã và
73/73 nhà văn hóatrụ sở ấp. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiềm y tế đạt 90,03%. Tỷ
lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 92,5%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ nguồn điện lưới quốc gia đạt 99,05%. Thu nhập binh
quân đầu người 54 triệu đồng/người/năm.
Thời gian qua Huyện uỷ và UBND huyện đã đề ra nhiều chương trình kế
hoạch chỉ đạo về phát triển kinh tế xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc
đầu tư và thực hiện các chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo, vùng đồng bào
- dân tộc thiểu số. Nhờ vậy công tác giảm nghèo của huyện có nhiều chuyển biển
tích cực, đời sống nhân dân trên địa bàn được nâng lên, số hộ khá, giàu tăng, tỷ lệ
hộ nghèo từng bước giảm.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hòn Đất
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
* Kết quả đụi được
Về xây dựng kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo
Thời gian qua, Huyện ủy và UBND huyện đã đề ra nhiều chương trình, kế
hoạch chỉ dạo về phát triển kinh tế xã hội; trong đó, đặc biệt quan tâm đến công
tác giảm nghèo. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần th ứ X đã khẳng định phải
đẩy mạnh thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 20162020, mỗi năm giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 1% đến 1,5%, phấn đấu đến năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuông dưới 3% theo chuẩn nghèo mới.
Thực hiện Kế hoạch số 10KII/HU ngày 1342016 của Huyện ủy Hòn Đất
về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X nhiệm kỳ 2015
2020; UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 51/KHUBND ngày 20/3/2017 về
việc giảm nghèo bền vừng giai đoạn 20162020 trên địa bàn huyện Hòn Đất; hàng
năm huyện đã ban hành các kế hoạch về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và hộ gia đình làm nông nghiệp, làm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn huyện Hòn Đất để làm cơ sở xác định
số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện.
Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo, UBND huyện đã thực hiện kiện toàn Ban
chỉ đạo Các chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết dịnh số 2574/QĐ UBND
ngày 20 tháng 5 năm 2019. Hàng năm, trong chương trình chỉ đạo của UBND
huyện và Nghị quyết cùa Huyện ủy đều đưa chỉ tiêu giảm nghèo từ 1 đên 1,5% /
năm. Năm 2021, UBND Huyện phân bổ chỉ tiêu giảm nghèo cho các xã, thị trấn;
yêu cầu các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện
đạt và vượt chỉ tiêu giao.
Nhìn chung, công tác xây dựng kế hoạch để thực hiện chính sách giảm
nghèo luôn được huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt.
Về phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo
Xác định công tác tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng nh ằm quán triệt các
chủ trương, chính sách của Đảng vả Nhà nước về công tác giảm nghèo cho người
dân trên địa bàn, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo được
biết về các chính sách liên quan đến giảm nghèo m à họ được thụ hưởng. Công tác
thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các chính sách, pháp luật và
các giải pháp giảm nghèo được triển khai rộng khắp từ trong cơ quan Nhà nước
đến ngoài nhân dân bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng (triển khai tại các
cuộc hội nghị, hội thảo với các ngành, các cấp; lồng ghép vào nội dung các cuộc
họp Khu phố, tổ nhân dân tự quản, tuyên truyền trên sóng phát thanh truyền hình,
- panô, tờ gấp....). Qua công tác tuyên truyền đã phát hơn 3000 tờ rơi, áp phích và
bàn tin; thực hiện 200 bài viết, phóng sự, 282 bản tin các loại và trên 16 cuộc tuyên
truyền trực tiếp đến với người dân về chính sách giảm nghèo, giúp nâng cao thức
của cán bộ và nhân dân về thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền được các cấp và các tầng lớp nhân dân
trong huyện tích cực hưởng ứng; nhận thức của người dân có chuyển biến tích
cực; tạo sự đồng thuận trong nhân dân đối với các chính sách, pháp luật có liên
quan đen giảm nghèo đã ban hành; có nhiều hộ nghèo đã tự giác tìm tòi học hòi,
thay đổi tập quán, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tiến bộ trong lao
động sản xuất để vươn lên thoát nghèo; đồng thời tham gia tích cực vào việc thực
hiện các dự án chính sách ở địa phương mình, như tham gia phát hoang, hiến đất
xây dựng trường học, làm nền hạ xây đựng giao thông nông thôn.
Về huy động nguồn lực để thực hiện chính sách giảm nghèo
Thời gian qua, huyện đã đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo, huy
động các nguồn lực; vận động sự tham gia tích cực của các công ty, doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân, các phong trào của phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh, thanh
niên tham gia hỗ trợ người nghèo thông qua cuộc vận động Quỹ “Vì ngươi nghèo”,
phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo không đè ai bị b ỏ lại phía sau”,
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị v ăn minh”
cùng với các phong trào thi đua yêu nước trên toàn huyện đã tạo mối gắn bó, đoàn
kết trong cộng dồng dân cư, kết quả thực hiện như sau:
Thực hiện theo Quyết định số 755/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán cho các hộ đồng bào dân tộc thiêu s ố nghèọ và hộ
nghèo ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn đã hỗ trợ cho 829 hộ với tổng số tiền trên 1
tỷ đồng; đồng thời xét hỗ trợ, cấp dụng cụ chứa nước sinh hoạt (thùng chứa nước
200 lít) cho 100 hộ nghèo thuộc xã Bình Giang, do Báo Tuôi trè và Mobifone hỗ trợ.
Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt diện phân tán đã giúp cho những hộ nghèo có
dụng cụ để chứa nước sạch sinh hoạt hằng ngày, góp phần nâng cao nhận thức
của người dân trong công tác phòng chông dịch bệnh và tạo điều kiện cho hộ
nghèo cài thiện đời sống trong sinh hoạt gia đình.
Thực hiện Quyết định số I02/2009/QĐTTg, ngày 07/8/2009 về hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ờ vùng khó khăn: Kết quả từ năm 2016 2018
đã hỗ trợ cho 2.675 hộ với 9.932 khẩu với số tiền 794,56 triệu đồng.
Thực hiện hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc l àm cho đồng bào dần
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
20132015 theo Quyết định số 29/2013/QĐTTg ngay 20/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ. Riêng năm 2016 đã giải ngân được 46 hộ, trong đó chuộc đất sản xuất
10 hộ với số tiền 300 triệu đồng, vay vốn phát triển sản xuất 36 hộ với số tiền
288 triệu đồng với tổng kinh phí 588 triệu đồng. Chính sách đã góp phần giảm bớt
khó khăn cho hộ nghèo cộng đồng người dân tộc tạo điều kiện thuận lợi trong
- việc, phát triển sản xuất, nhà ở, giải quyết công ăn, việc làm, chuyến đổi nghề
nghiệp, phẩn đấu tự lực vươn lên ổn định kinh tế gia đình, từng bước nâng cao thu
nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở địa phương.
Cùng với Đảng vả Nhà nước chăm lo tết cho 16.000 lượt hộ nghèo, cận
nghèo, hộ khó khăn, với số tiền, quà được vận động, xã hội hóa trị giá trên 09 tỷ
đồng. Công tác từ thiện xã hội được các xã, thị trấn trên địa bàn huyện triển khai
rộng khắp với nhiều hình thức như: Hủ gạo tình thương, địa chỉ nhân đạo, cấp
gạo hàng tháng, bếp ăn tình thương, sổ vàng nhân ái... với tổng giá trị trên 09 tỷ
đồng; vận động cất mới được 159 căn nhà và sửa chữa 12 căn với tổng giá trị là
trên 03 tỷ đồng và 1.204 ngày công; công tác đầu tư cơ sở hạ tầng được các xã, thị
trấn vận động làm mới 27 cây cầu và sửa chữa 20 cây cầu với tổng giá trị trên 02
tỷ đồng và 402 ngày công.
Về bộ máy để thực hiện các chính sách giảm nghèo
Nhằm thực hiện chương trình giảm nghèo đạt hiệu qu ả, bảo đảm sự hài
hòa giừa trách nhiệm với quyền hạn, có sự phối hợp đồng bộ gi ữa chính quyền,
các ban ngành đoàn thể, huyện đã thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện và
Tổ giúp việc qua các giai đoạn theo cơ c ấu, thành phân của Ban Chỉ đạo giảm
nghèo cấp tỉnh. Đến nay, Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện gồm 30 thành viên,
trong đó: Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trường ban, Trưởng Phòng Lao động
Thương binh và xà hội huyện làm Phó trưởng ban trực, Chi cục trưởng Chi cục
thống kê và Chủ tịch UBMTTQ huyện làm Phó trưởng ban, lãnh đạo các phòng,
ban, ngành và ủy ban nhân dân 14 xã, thị trấn làm thành viên; ban hành quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo huyện, đồng thời có sự phân công các đơn vị thành
viên Ban chỉ đạo huyện theo dõi địa bàn, hỗ trợ các xã, thị trấn, đặc biệt chú ý đến
các xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao, cụ thể như sau:
Phòng Lao động Thương binh và Xà hội: Là cơ quan thường trực tham mưu
ủy ban nhân dân huyện triển khai các nội dung của chương trình. Theo dõi, hướng
dẫn, đôn dốc các dơn vị và 14 xã, thị trấn thực hiện những nội dung được phân
công. Định kỳ theo từng tháng, quỷ, năm tổng hợp báo cáo về ùy ban nhân dân
huyện tiến dộ giảm nghèo, cũng như công tác chăm lo hộ nghèo để kịp thời chì
đạo. Trực tiếp quản lý điều hành quỹ giảm nghèo, dự toán và cấp kinh phí cho
hoạt động chương trình theo quy chế. Theo dõi các hoạt đông trợ vốn cho vay hộ
nghèo trên địa bàn huyện. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ x ã, thị trấn, ấp, khu phố
trên địa bàn huyện ...Tham mưu bổ sung, điều ch ỉnh quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban chỉ đạo giảm nghèo cho phù hợp với thực tế. Triển khai việc cấp phát thẻ
BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phối hợp ngành giáo dục đào tạo thực hiện
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho con em thuộc hộ nghèo. Triển khai
các nội dung về công tác hướng nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
thuộc diện hộ nghèo.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì và thực hiện các giải pháp bảo đảm
nâng cao dân trí, hướng dẫn các trường thực hiện chính sách mi ễn giảm học phí,
hồ trợ chi phí học tập cho học sinh diện hộ nghèo. Ph ối hợp Hội khuyến học xây
dựng cơ chế khuyến học, khuyến tài cho học sinh nghèo. Tồ chức các hoạt động
chăm lo về giáo dục con em thuộc diện hộ nghèo.
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện: Chủ trì, phối hợp với
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức quàn lý, điều hành tổt các quỹ
như: quỹ quốc gia giải quyêt việc làm, quỹ tín dụng học sinh sinh viên, quỹ tín
dụng hộ nghèo, xuất khẩu lao động... đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng và theo
đúng quy định.
Phòng Văn hóa và Thông tin: Hỗ trợ cho công tác thông tin, tuyên truyền về
chính sách giảm nghèo. Tăng cường tuyên truyền các mô hình, các cách làm hay,
sáng tạo, hiệu quả về giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Phòng Tài chính Kế hoạch: Tham mưu ủy ban nhân dân huyện đảm bảo
nguồn ngân sách thực hiện chương trình giảm nghèo.
Phòng Tư pháp: Chủ trì triển khai chương trình trợ giúp pháp lý cho người
nghèo.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội các cấp:
Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng và UBND cùng cấp trong tổ chức
triển khai thực hiện và tăng cường công tác giám sát, phản biện việc thực hiện
chương trình giàm nghèo tại địa phương đạt kết quả tốt. Phối hợp công tác tuyên
truyền, vận động, triển khai các hoạt động chăm lo về vật chất tinh thần thiết
thực cho đoàn viên, hội viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đảm bảo hoàn
thành các chỉ tiêu xây dựng nhà tình thương, nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, cận
nghèo trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn: Xây dựng kế hoạch giảm nghèo từng năm,
cỏ lộ trình cụ thể, phân công các ban ngành, đoàn thể và tùng thành viên Ban chi
đạo phụ trách địa bàn, rà soát, nắm chắc sổ hộ nghèo để xây dựng kê hoạch thực
hiện, tổ chức chăm lo, hỗ trợ nhằm đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; phân
công thành viên Ban chỉ đạo, Bí thư chi bộ các ấp, khu phố, đảng viên theo dõi
giúp đỡ từng hộ nghèo theo địa bàn ấp, khu phố.
Về thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác giảm nghèo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện được quan tâm chỉ đạo và duy trì thường xuyên. Qua kiểm tra,
giám sát sẽ đảnh giá đúng thực chất việc thực hiện chính sách giảm nghèo, rút
kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu tìm giải pháp, bước đi phù hợp để thực hiện
cho các xã, thị trâsn và đề xuất bổ sung hoàn chình các nội dung, các phương án
hoạt động của chương trình giảm nghèo ở từng địa phương đảm bảo phát huy
hiệu quả bền vững và toàn diện, giúp các hộ nghèo có điều kiện ổn định cuộc
sống, vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.
- Trong những năm qua, huyện đã tổ chức 11 cuộc kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo để kịp thời phát hiện chấn
chỉnh những sai sót, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện, từ đó trong quá
trình triển khai thực hiện chính sách đến nay chưa phát hiện những sai phạm lớn
đến mức phải xử lý.
Nhìn chung những năm qua, công tác giàin nghèo được các cấp và các tầng
lớp nhân dân tích cực hưởng ửng. Cùng với sự phát huy sức mạnh cùa cả hệ thống
chính trị, có sự đổi mới trong quản lý, chỉ đạo điều hành, công tác giảm nghèo cùa
huyện có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được nâng lên. Hiện nay
trên địa bàn huyện không còn hộ đói, số hộ khá, giàu tăng, hộ nghèo giảm. Tỷ lệ
hộ nghèo cuổi nãm 2016 là 7,34% đến cuối năm 2020 giảm còn 3,04% với 1.273 hộ
nghèo với 3.816 khẩu nghèo; hộ cận nghèo còn 2.270 hộ với 8.038 khẩu chiếm
5,41%,
Công tác giảm nghèo cùa huyện đã bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, đã tập
trung chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn
huyện, đề ra mục tiêu phấn đấu cho từng năm thông qua các cuộc họp giao ban,
các buổi làm việc với từng xã, thị trấn nhằm đề ra các biện pháp thực hiện tốt
công tác giảm nghèo.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được cải thiện, thu
nhập bình quân dầu người tăng lên (hiện nay là 56 triệu đông/người/năm). Công
tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác
đầu tư phát triển giáo dục được quan tâm, đáp ứng nhu cầu học tập của ng ười
dân. Cơ sỏ hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng phục vụ đời sống người dân,
giúp hộ nghèo trên dịa bàn huyện được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bàn như:
trường học, trạm y tế, nhà ở, công trình nước hợp vệ sinh, trạm truyền thanh
xã....nên đã góp phần từng bước có hiệu quả trong công tác giảm nghèo.
Cơ sở hạ tầng thông tin tuyên truyền được đầu tư, từng bước phát triển
phục vụ cho chương trình “giảm nghco thông tin” cho người dân. Đội ngũ cán bộ
cơ sở được dào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quàn lý, điêu hành giúp tình hình
kinh te xà hội ở địa phương ngày càng phát triển.
* Nguyên nhân đạt được những kết quà nêu trên là:
Có sự phân công rõ ràng cho từng thành viên Ban ch ỉ đạo Các chương trình
mục tiêu quốc gia của huyện phụ trách từng xã, thị trấn nhằm giúp đỡ chăm lo cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Công tác tuyên truyền phong phú, đa dạng về nội dung, cách thức, sử dụng
các phương tiện truyền thông qua đài phát thanh, truyền hình; qua báo chí; qua các
bản tin trên website huyện, bản tin xã, thị trấn; qua các lớp tập huấn; qua các buổi
họp khu phố, tổ nhân dân tự quản đề tuyên truyền, vận động một cách sâu rộng
đen người dân nên chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững nhanh chóng
đi vào cuộc sống, tạo ra hiệu ứng sâu rộng, làm chuyền biến nhận thức của các hộ
nguon tai.lieu . vn