Xem mẫu
- TIỂU LUẬN:
Báo cáo tập tại Công ty
Dịch vụ hàng không Sân
bay Nội Bài
- Lời mở đầu
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 ở nước ta với mục tiêu
là tăng cường sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững tạo tiền đề cho
những bước phát triển cao hơn trước là mục tiêu giữ vị trí quan trọng nhất.
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới
sâu sắc, nước ta đã chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Chính sự đổi mới đó đã
có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta
ngày càng phát triển ổn định và vững chắc.Trong tình hình kinh tế đang trên đà
phát triển như hiện nay, đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức trong
việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Tuy vậy, đất nước ta
đã có không ít những doanh nghiệp đạt được thành công, tất nhiên không thể
không có những thất bại, đôi khi có cả sự thất bại trong thành công. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường gặp rất nhiều khó
khăn, vì không còn được sự bao cấp của nhà nước nữa mà phải đi vào hạch toán
kinh doanh sao cho có lãi. Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài là doanh
nghiệp nhà nước vẫn còn được sự bao cấp của nhà nước, nhưng không vì thế mà
Công ty có xu hướng ỉ lại vào nhà nước mà trong những năm qua Công ty đã từng
bước đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh và luôn chăn chở tìm hướng đi cho mình.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong kinh doanh và được nhà nước xếp hạng 1.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài
em đã tìm hiểu quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động kinh
doanh của Công ty. Sau đây em xin viết bản Báo cáo tổng hợp về Công ty Dịch vụ
hàng không Sân bay Nội Bài.
- Phần I :
Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của
Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài.
I. Quá trình hình thành của Công ty.
Căn cứ vào Quyết định số 1921 QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ
giao thông vận tải vể việc thành lập Công ty dịch vụ cụm cảng hàng không Sân
bay miền Bắc và Quyết định số 1029/ HĐQT ngày 30/06/1997 đổi tên Công ty
dịch vụ cụm cảng hàng không Sân Bay miền Bắc thành Công ty Dịch vụ hàng
không Sân bay Nội Bài.
Công ty dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà
nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty hàng không Việt
Nam. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ du lịch - khách sạn và
vận tải trong ngành hàng không dân dụng.
Công ty có tên gọi là : Công ty Dịch vụ hàng không Sân Bay Nội Bài.
Tên giao dịch quốc tế: NOIBAI AIRPORT SERVICE COMPANY.
Viết tắt là: NASCO
Trụ sở chính: Sân bay Quốc tế Nội Bài-Sóc Sơn-TP Hà Nội.
Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài trực thuộc Tổng công ty
hàng không Việt Nam, Công ty có :
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
Vốn và tài sản riêng , chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm
vi vốn của Công ty do Tổng Công ty giao.
- Con dấu và tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của
Nhà nước Việt Nam và Tổng Công ty.
Công ty được quản lý và điều hành bởi giám đốc Công ty.
Bảng cân đối tài sản riêng, các quỹ tập trung theo quy định của Nhà nước
và Quy chế quản lý tài chính của Tổng Công ty.
Tổ chức ĐCSVN trong công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của
Nhà nước CHXHCNVN và các quy định của ĐCSVN.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội khác trong Công ty
hoạt động theo Hiến pháp.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong kinh
doanh phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác của pháp luật:
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty, điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty.
a) Vốn điều lệ của Công ty gồm có :
Vốn được Tổng Công ty giao tại thời điểm thành lập Công ty
Vốn do Tổng Công ty đầu tư bổ sung
Phần lợi nhuận sau khi nộp nghĩa vụ ( thuế, quỹ tập trung Tổng Công ty)
được trích bổ xung theo quy định hiện hành.
b) Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong
bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều chỉnh.
- `II. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận trong Công ty
Sơ đồ tổ chức của Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Ban giám
đốc
Phòng kế hoạch Phòng tài Phòng hành Phòng kinh
kinh doanh chính - kế chính - tổ doanh hàng
toán chức miễn thuế
Xí Xí Xí Xí
nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp
dịch vụ dịch vụ Thương vận tải
du lịch tổng mại ô tô
- khách hợp hàng hàng
sạn hàng không không
hàng không Nội Nội
không. Nội Bài. Bài.
Dịch vụ hàng
không Chi nhánh
Công ty sân bay
Nội Bài.
A. Các đơn vị thành viên của Công ty :
1. Xí nghiệp Dịch vụ Thương mại, thành lập ngày 07/10/1997, trụ sở : Sân
bay Quốc tế Nội Bài.
2. Xí nghiệp vận tải ô tô , thành lập ngày 07/08/1995, trụ sở : Sân bay
Quốc tế Nội Bài.
3..Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp thành lập ngày , 07/10/1997, trụ sở : Sân
bay Quốc tế Nội Bài.
- 4. Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch - khách sạn hàng không, thành lập ngày
07/10/1997, trụ sở : Sân bay Quốc tế Nội Bài.
5. Phòng kinh doanh miễn thuế thành lập ngày 08/12/1998, trụ sở tại Sân
bay Quốc tế Nội Bài.
6. Chi nhánh Công ty làm công tác dịch vụ vận tải hàng không, thành lập
ngày 28/11/1999, trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua nhiều năm kể từ ngày được thành lập Công ty đã có rất nhiều sự
biến động. Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức được diễn ra rất thường xuyên để phù
hợp với tình hình kinh doanh của Tổng Công ty nói chung và của Công ty nói
riêng. Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài có những bước thăng trầm
khác nhau nhưng nhìn chung vẫn đạt được những thành công đáng kể, góp phần
làm tăng hiệu quả cho ngành hàng không Việt Nam.
B. Các chức ngành nghề kinh doanh cụ thể của từng Xí nghiệp, đơn vị của
Công ty.
1. Xí nghiệp Thương mại hàng không Nội Bài.
Kinh doanh dịch vụ thương mại tại sân bay bao gồm: Bán hàng bách hoá;
mỹ nghệ; ăn uống giải khát; bán hàng miễn thuế (duty free shops ).
Sản xuất, chế biến hàng hoá phục vụ hành khách và thị trường.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển sản
xuất kinh doanh.
Tổ chức phục vụ đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong khu vực sân
bay.
2. Xí nghiệp vận tải ô tô hàng không Nội Bài.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô.
Khai thác, phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy.
- Tổ chức liên doanh, liên kết để phát triển vận doanh và các dịch vụ đồng
bộ khác của vận tải mặt đất.
3. Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp hàng không Nội Bài.
Cung ứng các dịch vụ công cộng như : Vệ sinh khu ga, cung cấp và vận
hành các hệ thống điện, nước, điện lạnh, xe đẩy tại Cảng Nội Bài.
Đại lý cho thuê mặt bằng làm việc, kinh doanh quảng cáo tại Cảng hàng
không Nội Bài.
Đại lý bán vé, đặt chỗ, giữ chỗ, dịch vụ vận tải hàng hoá cho hành khách
và các hãng hàng không trong nước và nước ngoài.
Làm dịch vụ thông tin hướng dẫn hành khách đi máy bay và các dịch vụ
khác thuộc quyền Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
4. Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch - khách sạn hàng không Nội Bài.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại.
Cung ứng - dịch vụ điện thoại, telex, Fax và các loại dịch vụ khác thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ hàng không.
5. Phòng kinh doanh miễn thuế
Nghiên cứu thị trường trong nước và Quốc tế, xây dựng phương án, kế
hoạch kinh doanh, tham gia ký kết các hoạt động kinh tế và kinh doanh hàng miễn
thuế theo phân cấp, uỷ quyền.
Tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế theo kế hoạch Công ty giao trên cơ sở
các hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hợp đồng kinh tế khác được Công ty ký
kết hoặc uỷ quyền ký kết.
Xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế và quản lý hoạt
động kinh doanh miễn thuế trong nội bộ đơn vị theo phân cấp của Công ty trên cơ
sở các quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Công ty giao phục
vụ kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
Tổ chức hạch toán báo sổ theo phân cấp và tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả kinh doanh.
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt động của Cửa
hàng miễn thuế.
Tổ chức bán hàng miễn thuế phục vụ khách đI, khách đến tại cảng hàng
không Quốc tế Nội Bài.
Quan hệ giao dịch với các đối tác trong nước và Quốc tế, các cơ quan
quản lý Nhà nước để giải quyết các thủ tục liên quan đến việc kinh doanh hàng
miễn thuế.
Tuân thủ chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với việc kinh
doanh hàng miễn thuế.
Lập các báo cáo thống kê định kỳ về kết quả kinh doanh để làm cơ sở
cùng phòng Tài chính kế toán thanh quyết toán tài chính cho các đối tác.
6. Chi nhánh Công ty.
Đại lý thu gom, giao nhận hàng hoá uỷ thác trong nước và Quốc tế.
Đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không.
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố cho hành khách
đi máy bay.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận chuyển phát nhanh trong nước và Quốc tế
bằng đường hàng không.
Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành Quốc tế.
- Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm.
Dịch vụ đóng gói, bốc xếp hàng hoá hành lý đi máy bay.
Quảng cáo
Cung ứng các dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng không.
Phần II.
Đặc điểm và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dịch vụ
hàng không sân bay Nội Bài.
I. Cơ cấu lao động của Công ty.
1. Cơ cấu lao động của Công ty.
ST Năm Năm Năm
Đơn vị
T 1999 2000 2001
A Khối gián tiếp 44 47 50
1 Ban giám đốc Công ty 3 3 3
2 Văn phòng hành chính tổ chức 19 22 23
3 Phòng kế hoạch kinh doanh 10 11 13
4 Phòng tài chính - kế toán 12 11 12
B Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh 847 827 904
5 Phòng kinh doanh miễn thuế 62 65 74
- Lãnh đạo phòng 2 2 2
- Ban nghiệp vụ 19 22 21
- Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP 14 17 16
- Cửa hàng miễn thuế NASCO - EDF 16 15 16
- Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh 11 10 19
6 Xí nghiệp Dịch vụ DL - KS hàng không 29 27 44
- Ban giám đốc Xí nghiệp 1 1 2
- - Ban nghiệp vụ 7 7 10
- Tổ lễ tân, bảo vệ 6 7 12
- Tổ kỹ thuật buồng 7 7 10
- Tổ bar - bếp 8 5 10
7 Xí nghiệp DV Tổng hợp hành không NB 162 130 123
- Ban giám đốc Xí nghiệp 3 3 3
- Phòng kế toán thống kê 6 6 6
- Phòng kế hoạch vật tư 9 9 8
- Ban kiểm tra giám sát các hđ dv công 5 3 3
cộng 85 73 81
- Đội dịch vụ vệ sinh môi trường 54 36 22
8 - Đội dịch vụ hành khách 162 170 180
Xí nghiệp Thương mại hàng không NB 3 3 3
- Ban giám đốc xí nghiệp 9 9 11
- Phòng kế toán thống kê 11 11 11
- Phòng hành chính tổng hợp 10 15 19
- Phòng kinh doanh tiếp thị 21 23 24
- Cửa hàng bách hoá 25 21 24
- Cửa hàng ăn uống số 1 43 46 56
- Cửa hàng ăn uống số 2 12 16 9
- Cửa hàng Fast food 28 26 23
9 - Cửa hàng lưu niệm 394 391 429
Xí nghiệp vận tải ôtô hàng không NB 3 3 3
- Ban giám đốc Xí nghiệp 14 14 8
- Phòng kế toán thống kê 9 9 12
- Phòng kế hoạch vận doanh 9 13 5
- Phòng kỹ thuật ôtô 49 49 38
- Trạm giao dịch và điều hành các phương
tiện vận tải ôtô. 55 53 37
- Đội xe MINI Bus 15 17 20
- Đội xe phục vụ 30 28 18
- - Đội xe sân đỗ 63 61 84
- Đội xe TAXI 1 62 61 84
- Đội xe TAXI 2 65 62 84
- Đội xe TAXI 3 20 21 36
10 - Xưởng dịch vụ sửa chữa ôtô 38 44 54
Chi nhánh Công ty 2 2 3
-Lãnh đạo Chi nhánh 9 9 8
- Văn phòng Chi nhánh 7 7 7
- Ban nghiệp vụ 7 10 10
- Đội bán vé máy bay 13 16 26
- Đội dịch vụ hàng hoá 891 874 955
Tổng
Từ khi hình thành đến nay đội ngũ cán bộ , công nhân viên của Công ty
luôn trưởng thành về mọi mặt. Họ là nhân tố quyết định đến sự thành công của
Công ty, trong nền kinh tế thị trường từ những đòi hỏi mới về lao động nên Công
ty đã chủ động bồi dưỡng ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với công việc cho công
nhân, tận dụng tối đa năng lực của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Chính
điều này làm tăng khối lượng công việc được thực hiện, giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Ta nhận thấy lao động trong Công ty ở khối gián tiếp chiếm khoảng 5%
trong tổng số lao động trong Công ty. Đây là một tỷ lệ chưa mấy hợp lý, vì Công
ty là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho nên tỷ lệ như vậy là hơi ít. Trong những
năm tới Công ty cần chú trọng tăng thêm số lượng lao động trong khối lao động
gián tiếp để phù hợp hơn với đặc điểm của Công ty. Cơ cấu lao động của Công ty
cho thấy số lượng lao động ở xí nghiệp vận tải ô tô chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều
đấy cũng dễ hiểu, vì đây là xí nghiệp đem lại cho Công ty phần doanh thu và lợi
nhuận lớn nhất.
2. Trình độ đào tạo của lao động trong Công ty.
- Năm
1999 2000 2001
Trình độ
Đại học 157 171 212
Cao đẳng 14 15 18
Trung cấp 50 72 66
Sơ cấp 149 151 157
CNKT 278 296 283
Chưa đào tạo 166 184 136
Công ty có tỷ lệ đội ngũ cán bộ có trình độ đại học khá cao và tăng lên
theo từng năm, từ năm 2000 tỷ lệ là 19,2%, năm 2001 tỷ lệ là 24,25%. Đây là một
thuận lợi cho Công ty trong quá trình phát triển của mình. Tuy nhiên, tỷ trọng lao
động chưa qua đào tạo ở Công ty cũng cao đó là một vấn đề hết sức khó khăn cho
Công ty trong kinh doanh. Nhận thức được điều đó, Công ty đã từng bước giảm tỷ
trọng lao động chưa qua đào tạo từ 20,65% năm 2000 xuống 15,56%. Đây là một
việc làm đúng đắn của Công ty vì trong tương lai, muốn phát triển thì Công ty cần
phải có đội ngũ lao động được đào tạo để nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và quá trình hội nhập của đất nước.
Do ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động nên Công ty hàng
năm luôn điều chỉnh số lượng lao động cho phù hợp, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo
mức kế hoạch kinh doanh đề ra. Việc tuyển chọn, sắp xếp, nâng cao tay nghề cho
người lao động được Công ty hết sức chú ý. Điều này sẽ kích thích sự nâng cao
trình độ của chính những người lao động và nâng cao thu nhập của họ
3. Lương bổng và đãi ngộ.
Lương bổng và đãi ngộ là một nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định sự
thành bại của bất kỳ một tổ chức nào. Hiểu được vai trò của việc trả thù lao lao
động Công ty đã có những biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu của người lao động,
giúp cho nhân viên thoải mái, hãnh diện, thăng tiến, hăng say và thoả mãn với
công việc. Để từ đó đem lại năng suất, hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
- - Tiền lương bình quân : 1 571 883 đồng/người/tháng.
Hàng tháng cán bộ, công nhân viên sẽ được trả lương 2 kỳ:
+ Kỳ 1 tạm ứng vào 5 ngày đầu của tháng làm việc; mức ứng ổn định
hàng tháng do Công ty quy định đối với từng đối tượng lao động.
+ Kỳ 2 trước ngày 25 của tháng kế sau; Trên cơ sở kết quả sản xuất kinh
doanh trong tháng của Xí nghiệp, đơn vị.
- Ngoài tiền lương, tiền thưởng một cách trực tiếp cán bộ, công nhân viên
của Công ty còn được hưởng các khoản đãi ngộ một cách gián tiếp qua các khoản
phúc lợi nữa. Phúc lợi bao gồm hai phần chính - phúc lợi theo luật pháp quy định
và phúc lợi do Công ty tự nguyện áp dụng.
+ Phúc lợi quy định theo pháp luật bao gồm các loại bảo hiểm xã hội và
tiền lương trong thời gian không làm việc. Bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản trợ
cấp ốm đau, bệnh tật; trợ cấp thôi việc; và trợ cấp hưu trí. Tiền lương trong thời
gian không làm việc đó là tiền lương vẫn được lãnh trong các ngày nghỉ lễ, các
ngày nghỉ hè, hoặc nghỉ phép thường niên.
+ Phúc lợi tự nguyện đó là các khoản phúc lợi không do luật pháp quy
định nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với cơ
quan nhiều hơn. Đó là các chương trình bảo hiểm lao động, chương trình bảo vệ
sức khoẻ, nghỉ mát và nghỉ dưỡng sức.
II. Vốn và nguồn vốn của Công ty.
1.Vốn và cơ cấu vốn
Đơn vị: VNĐ
Năm
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Chỉ tiêu
Vốn cố định 38 516 620 952 39 587 492 575 46 721 649 776
- Vốn lưu động 18 328 922 488 21 792 508 292 27 528 411 298
Tổng vốn 56 845 543 400 61 308 000 867 74 250 061 074
2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị: VNĐ
Năm
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Chỉ tiêu
Chủ sở hữu 26 135 764 546 28 728 098 040 32 185 122 748
Nợ phải trả 30 709 796 854 33 651 902 827 42 064 938 326
Nợ dài hạn 8 286 142 800 10 065 115 970 13 057 145 479
Nợ ngắn hạn 22 263 345 331 23 478 335 296 28 629 261 081
Nợ khác 160 308 723 108 451 561 378 531 766
Tổng nguồn vốn 56 845 543 400 61 380 000 867 74 250 061 074
- II. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng doanh thu 79 005 880 174 99 785 654 168 128 558 436 783
Các khoản giảm trừ 0 0 0
+ Giảm giá 0 0 0
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 0 0 0
+ Thuế xuất khẩu phải nộp 0 0 0
Doanh thu thuần 79 005 880 174 99 785 654 168 128 558 436 783
Giá vốn hàng bán 34 524 153 791 52 868 659 311 68 435 785 678
Lợi tức gộp 44 481 726 387 46 916 994 857 60 122 651 105
Chi phí cố định 22 241 961 173 24 145 678 349 31 427 684 642
Chi phí bán hàng 16 043 783 294 15 453 785 667 19 854 253 178
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 896 230 414 4 013 563 452 4 357 318 965
Lợi tức thuần từ hoạt động sxkd 2 299 751 506 3 303 967 389 4 483 394 320
Thu nhập từ hoạt động tài chính 92 075 609 112 354 762 137 854 378
Chi phí từ hoạt động tài chính 599 820 029 556 976 560 602 345 635
Lợi tức hoạt động tài chính - 507 744 420 444 621 798 464 491 257
Các khoản thu nhập bất thường 229 349 138 256 458 976 145 637 278
Chi phí hoạt động bất thường 0 34 567 231 141 092 038
Lợi tức bất thường 229 349 138 221 891 745 4 545 240
Tổng lợi tức trước thuế 2 021 356 224 3 081 237 336 4 014 357 823
Tổng lợi tức phải nộp 646 833 991,68 985 995 947,52 1 284 594 503,36
Lợi tức sau thuế 1 374 522 232,32 2 095 241 388,48 2 729 763 319,64
*) Chỉ số vòng quay của toàn bộ vốn:
Tæng
doanhthu
ChØ vßngquaytoµnbé vèn
sè
Tæng vèn
sè
79.005.880
.174
N¨m 1999 1,4
56.845.543
.400
99.785.654
.168
N¨m 2000 1,63
61.308.000
.867
128.558..4
36.783
N¨m 2001 1,73
74.250.061.074
- Loi nhuËndßng
ChØ doanhläi tiª u thô
sè
Tæng doanhthu
1.374.522.
232,32
N¨m 1999 0,018
79.005.880.174
2.095.241.
388,48
N¨m 2000 0,021
99.785.654.168
2.729.763.
319,64
N¨m 2001 0,0212
128.558.436.783
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 được Tổng công ty
hàng không Việt Nam phê duyệt có các chỉ tiêu đều cao hơn chỉ tiêu thực hiện
năm 1999 và năm 2000, chứng tỏ xu hướng ngày càng phát triển của Công ty.
Từ khi thành lập đến nay và nhất là từ khi được Nhà nước xếp hạng I, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng và phát triển, hiệu
quả kinh doanh tăng lên rõ rệt, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu thu
nộp ngân sách của Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch do
Tổng công ty hàng không Việt Nam giao cho. Do vậy Công ty đủ điều kiện xếp
hạng là doanh nghiệp loại I và việc Công
ty được xếp hạng doanh nghiệp hạng I sẽ tăng uy tín của Công ty trong kinh
doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để đạt được kết quả trên Công ty đã triển khai một số nội dung chính như sau:
- Thường xuyên tổ chức giao ban tuần, quý và triển khai các nghị quyết
lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty và Đảng uỷ Tổng công ty hàng không Việt Nam
nhằm đánh giá những khó khăn, thuận lợi và nêu các mục đích thực hiện trong
từng giai đoạn cụ thể.
- Tập trung chỉ đạo các thế mạnh của Công ty trong kinh doanh như: Bán
hàng miễn thuế, thương mại, vận tải ôtô.
- - Thực hiện đầu tư xe 15-16 xe theo dự án được Tổng công ty hàng không
Việt Nam phê duyệt.
- Củng cố tổ chức chi nhánh Công ty hoạt động đạt kết quả tốt.
- Xây dựng và thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2001, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 báo cáo
Tổng công ty thẩm định kế hoạch năm 2002 và giao các kế hoạch cho các xí
nghiệp, đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng, ký kết thoả ước lao động tập thể, sửa đổi bổ sung quy chế trả
lương nhằm nâng cao trách nhiệm và khuyến khích người lao động.
-Thanh quyết toán tài chính dứt điểm, kịp thời hàng quý, triển khai công
tác kiểm kê tài sản cuối năm làm cơ sở chuẩn bị cho lập báo cáo quyết toán và
quản lý tài sản.
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ, an toàn vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ, tham gia học tập trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình
độ cho cán bộ, công nhân viên đồng thời đảm bảo an toàn nâng cao hiệu quả trong
lao động.
- Thực hiện tốt các chế độ đối với người lao động như nâng bậc lương, chế
độ bảo hiểm, các chính sách xã hội. Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Động viên người lao động kịp thời những lúc kinh doanh gặp khó khăn.
-Tổ chức thanh tra, kiểm tra kịp thời các thắc mắc khiếu kiện của người
lao động, động viên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
hoặc kỷ luật người lao động vi phạm nội quy lao động công minh đúng pháp luật.
- Phát động các phong trào thi đua trong Công ty, động viên người lao
động tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của Tổng công ty hàng không Việt
Nam và các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ.
- - Tuyên truyền vận động cán bộ - CNV đóng góp xây dựng quỹ tình nghĩa,
từ thiện để xây dựng nhà tình nghĩa và thăm hỏi các gia đình chính sách, gia đình
khó khăn thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn, nhường cơm sẻ áo khi hoạn
nạn.
- Đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động với mức thu nhập
bình quân
2 000 000đ/người/tháng tăng 10% so với năm 2000.
- Thực hiện chính sách tiết kiệm thông qua các định mức chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hành chính.
III. Báo cáo KQKD theo ngành, nghề.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
TT Ngành nghề kinh doanh
DT TT DT TT DT TT
1 KD vận tải ô tô 22,894 28,96% 34,73 34,75% 37,906 29,47
2 KD khách sạn- du lịch 2,771 3,51% 2,0 2% 3,265 2,54%
3 KD Thương mại 17,659 22,34% 21,214 21,26% 29,838 23,21%
4 KD dịch vụ vận tải hành không 2,334 2,95% 3,931 3,94% 5,348 4,16%
5 KD dịch vụ công cộng 9,255 11,71% 9,550 9,57% 12,663 9,85%
6 KD hàng miễn thuế 23,222 29,37% 28,230 28,35% 39,005 30,34%
7 Hoạt động tài chính 0,920 1,16% 0,130 0,13% 0,553 0,43%
Tổng 79,005 99,785 128,55
Ghi chú: DT : Doanh thu
TT: Tỷ trọng
KD: Kinh doanh
- Từ bảng báo cáo KQKD theo ngành nghề của Công ty ta nhận thấy kinh
doanh vận tải ô tô và kinh doanh hàng miễn thuế đóng góp vào tổng doanh thu của
Công ty là lớn nhất. Doanh thu do kinh doanh vận tải ô tô vẫn tăng nhưng tỷ trọng
của nó bắt đầu giảm vì một số ngành kinh doanh khác cũng bắt đầu tăng. Các
ngành kinh doanh khác của Công ty đều có mức tăng doanh thu năm sau cao hơn
năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
Công ty đạt kết quả tốt.
Phần III.
Nhận xét chung về Công ty,
Một vài đề suất phương hướng phát triển và biện pháp thực hiện trong
những năm tới.
I. Những nhận xét đánh giá chung.
1. Thành tựu cơ bản:
- Tổng doanh thu tăng với tốc độ khá, các chỉ tiêu kế hoạch được Tổng
công ty giao đều đạt và hoàn thành vượt mức.
- Các cơ chế quản lý kinh doanh của Công ty ngày càng được hoàn thiện
theo hướng tích cực ( kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, quản lý giá - tài chính -
lao động tiền lương) đảm bảo tốt các quy định của Nhà nước về quản lý kinh
doanh.
- Công tác đầu tư tài sản thực hiện đồng bộ và đưa vào khai thác đảm bảo
thời gian quy định.
- Sản xuất kinh doanh cơ bản ổn định và có hiệu quả, hoạt động sản xuất
kinh doanh toàn Công ty đều đạt kết quả cao, đặc biệt là kinh doanh hàng miễn
thuế và kinh doanh dịch vụ vận tải.
- - Công tác đầu tư, xây dựng cơ bản được coi trọng, tổ chức tương đối
đồng bộ từ bước lập dự án đến bước thực hiện, đảm bảo hiệu quả kinh tế, khách
quan, không có biểu hiện tiêu cực. đặc biệt là đầu tư trang thiết bị cho các xí
nghiệp, đơn vị chuẩn bị vào khai thác nhà ga T1.
- Đảm bảo được việc làm, đời sống của người lao động. Làm đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước, đúng quy định.
2. Những thiếu sót tồn tại:
- Sự tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh không đồng đều, chưa
tương xứng với sự tăng trưởng của vận tải hàng không, mức độ đầu tư vốn và tiềm
lực kinh doanh nội tại của Công ty còn hạn chế.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chưa cao đặc biệt là lĩnh vực
thương mại, khách sạn, vận tải.
- Hiệu quả kinh doanh của một số đơn vị thấp, việc phát triển thị trường
mới còn chậm.
- Một số lĩnh vực quản lý chưa năng động, chưa có biện pháp điều chỉnh
kịp thời phù hợp
3. Phương hướng, mục tiêu, kế hoạch năm 2002.
Năm 2002 Công ty đưa vào khai thác nhà ga T1, chính vì vậy sẽ gặp nhiều
khó khăn về thuê mặt bằng, giá thuê mặt bằng kinh doanh, đầu tư tủ quầy, bố trí
việc làm cho người lao động và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vì vậy Công ty
sẽ triển khai một số công việc chính sau:
Tập trung hoàn thiện đầu tư khai thác nhà ga T1 kịp thời, đảm bảo phục vụ
hành khách chu đáo văn minh, lịch sự theo chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Về tổ chức - quản lý:
nguon tai.lieu . vn