- Trang Chủ
- Y học thường thức
- Thực trạng giảm sức nghe ở người lao động sản xuất rượu – bia – nước giải khát tiếp xúc với tiếng ồn trong môi trường lao động
Xem mẫu
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN
THỰC TRẠNG GIẢM SỨC NGHE Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
RƯỢU – BIA – NƯỚC GIẢI KHÁT TIẾP XÚC VỚI TIẾNG ỒN
TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Hà Lan Phương1
TÓM TẮT4 SUMMARY
Mục tiêu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt CURRENT SITUATION OF NOISE –
ngang thực hiện nhằm mô tả thực trạng, đặc điểm INDUCED HEARING LOSS OF BEER
giảm sức nghe của công nhân sản xuất bia rượu ALCOHOL AND BEVERAGE
thuộc Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước WORKERS WHO EXPOSURE TO THE
giải khát Hà Nội năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ giảm NOISE IN WORRKING PLACES
sức nghe chung là 25,59% trong đó giảm sức Purposes: A cross-sectional epidemiological
nghe tiếp nhận tần số cao đối xứng hai tai dạng study was conducted to describe the status and
do ảnh hưởng của tiếng ồn chiếm 17,54%. Tỷ lệ characteristics of hearing loss of brewers
giảm sức nghe dạng do ảnh hưởng tiếng ồn belonging to the Hanoi Beer - Alcohol -
(GSN) cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nam giới Beverage Joint Stock Corporation in 2018.
(OR = 5,8; 95% CI 21,17-16,37); ở nhóm công Research results: The prevalence of hearing loss
nhân tuổi đời từ 50 tuổi trở lên (OR= 16,24; was 25.59% of which noise – induced hearing
95%CI 5,93 – 46,85) và ở nhóm tuổi nghề trên loss (NIHL) accounted for 17.54%. The
20 năm (OR = 27,28; 95%CI 6,11 – 169,70). Kết prevalence of NIHL was higher statistically
quả nghiên cứu cũng chỉ ra có tỷ lệ GSN cao hơn significant with p 0.05. The analysis and
lao động. assessment of the hearing impairment
Từ khóa: sản xuất bia rượu, giảm sức nghe, characteristics of workers exposed to noise in the
tiếng ồn working environment help the factory develop an
appropriate hearing reduction prevention strategy
1
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường to minimize the impact of noise and protect
Chịu trách nhiệm chính: Hà Lan Phương hearing power for workers.
Email: halanphuong.nioeh1@gmail.com Keywords: Beer - Alcohol - Beverage,
Ngày nhận bài: 17/03/2022 hearing loss, noise.
Ngày phản biện khoa học: 07/04/2022
Ngày duyệt bài: 14/04/2022
24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động
Ngày nay, cùng với sự phát triển của của và các văn bản dưới Luật.
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công nhân Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước
tiếp xúc với tiếng ồn gặp ở đa dạng giải khát Hà Nội một trong những cơ sở sản
ngành/nghề sản xuất với số lượng công nhân xuất luôn quan tâm đến việc chăm sóc sức
khá lớn và ngày càng tăng nguy cơ giảm khỏe cho người lao động. Trong những năm
nghe. Tổ chức Y tế thế giới ước tính khoảng qua Tổng Công ty đã đầu tư các dây chuyền
10% dân số toàn cầu tiếp xúc với tiếng ồn và hiện đại nhằm hạn chế các yếu tố môi trường
khoảng 5,3% trong số đó bị giảm nghe do có hại ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao
tiếng ồn [1]. Ước tính khoảng 16% giảm động, tổ chức quan trắc môi trường lao động,
nghe ở người trưởng thành là liên quan đến khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh
tiếng ồn tại nơi làm việc [2]. nghề nghiệp,.. cho người lao động đầy đủ
Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn hiện nay là theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên do
một trong những bệnh nghề nghiệp phổ biến đặc thù của ngành sản xuất không tranh khỏi
nhất trên thế giới với khoảng hơn 10% người việc phát sinh các yếu tố có hại tiếng ồn có
lao động ở các nước phát triển [1]. Toàn cầu nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe nói chung,
có khoảng 600 triệu công nhân tiếp xúc với gây bệnh điếc nghề nghiệp cho người lao
tiếng ồn ở mức gây hại [3]. Ở Mỹ, mỗi năm động. Nhằm giúp công ty có số liệu phân
có khoảng 22 triệu công nhân tiếp xúc với tích cụ thể để xây dựng chiến lược dự phòng
tiếng ồn cao [4]. Trong khi đó ở Anh có ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề
khoảng hơn 1,7 triệu người [5] và bệnh điếc nghiệp nói chung và của tiếng ồn nói riêng
nghề nghiệp do tiếng ồn ở Na uy chiếm đến sức khỏe người lao động một cách sát
khoảng hơn 60% số ca báo cáo [6]. thực và hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên
Bệnh điếc nghề nghiệp (ĐNN) do tiếng cứu này nhằm mục đích: Đánh giá thực
ồn là bệnh giảm nghe không hồi phục do tiếp trạng giảm nghe sức và đặc điểm giảm sức
xúc với tiếng ồn vượt quá giới hạn cho phép nghe đặc thù của công nhân sản xuất bia
trong môi trường lao động. Đây là một trong rượu nước giải khát tiếp xúc với tiếng ồn
những bệnh nghề nghiệp được bổ sung vào trong môi trường làm việc.
danh mục bệnh nghề nghiệp sớm nhất từ
năm 1976. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo số liệu công bố của Bộ Y tế năm 2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2017, trong tổng số hơn 3.800 trường hợp Là công nhân có tuổi nghề từ 1 năm trở
mắc bệnh nghề nghiệp được phát hiện thì có lên tiếp xúc với tiếng ồn trong môi trường
tới 73% là bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng lao động của cơ sở sản xuất bia rượu nước
ồn. Giảm nghe do tiếng ồn trở thành vấn đề giải khát.
sức khỏe nghề nghiệp quan trọng đáng được 2.2. Thời gian và địa điểm:
quan tâm. Việc thực hiện giám sát sức nghe Thời gian nghiên cứu: năm 2018
cho người lao động tiếp xúc với tiếng ồn Địa điểm: tại 2 cơ sở sản xuất Nhà máy
trong môi trường lao động cần phải được bia Hà Nội – Hoàng Hoa Thám và Nhà máy
tuân thủ một cách nghiêm túc, đầy đủ theo bia Hà Nội – Mê Linh thuộc Tổng Công ty
25
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN
Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà - Khám tai mũi họng, đo nhĩ lượng để
Nội năm 2018 đánh giá tình trạng bệnh lý tai mũi họng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: - Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng: đánh
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: sử dụng thiết giá giảm nghe khi ngưỡng nghe cao hơn
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ngưỡng nghe bình thường (25dB); dựa vào
2.3.2. Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ đối tượng biểu đồ sức nghe đánh giá thể loại giảm nghe
đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu tại 2 (tiếp nhận, dẫn truyền, hỗn hợp); phân tích
nhà máy của Tổng công ty, thực tế đã tiến nhóm giảm nghe tiếp nhận tần số cao 2 tai,
hành nghiên cứu trên 211 công nhân. đối xứng 2 tai dạng do ảnh hưởng của tiếng
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ồn.
- Khảo sát cơ sở sản xuất, quan trắc môi 2.4. Phân tích và xử lý số liệu
trường lao động, đo cường độ tiếng ồn tại Nhập số liệu bằng phần mềm nhập số liệu
các vị trí làm việc. Đánh giá kết quả theo Epi data, xử lý bằng phần mềm thống kê y
QCVN 24:2016/BYT ban hành tại Thông học SPSS 16.0. Thống kê mô tả, thống kê
tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm phân tích, lập các bảng biểu để trình bày kết
2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tiêu chuẩn cho quả. Giá trị p =50 38 38,38 16 14,29 54 25,59
46,79 ± 7,37 36,82 ± 7,57 41,5 ± 8,9
Trung bình (Min-Max )
(24 - 59) (28-54) (24 - 59)
Tuổi nghề ≤ 10 7 7,07 79 70,54 47 22,27
26
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022
11 – 15 14 14,14 6 5,36 39 18,48
16 – 20 3 3,03 1 0,89 22 10,43
>20 75 75,76 26 23,21 103 48,82
Trung bình 25,83 ± 8,61 12,96 ± 8,13 19,0 ± 10,54
(Min – Max ) (2- 40) (1-36) (2-40)
Nhận xét: Nam giới chiếm tỷ lệ 53,08% cao hơn nữ giới chiếm tỷ lệ 46,92%.
Nhóm 30 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,55%; tuổi đời trung bình là 41,5 tuổi, thấp
nhất 24 tuổi, cao nhất 59 tuổi
Nhóm tuổi nghề trên 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 48,82%, tuổi nghề trung bình là 19 năm,
thấp nhất là 2 năm cao nhất là 40 năm.
Bảng 2: Phân bố người lao động theo vị trí làm việc và cường độ tiếng ồn tiếp xúc
Chỉ số Số lượng Tỷ lệ %
Nm bia HN 99 46,9
Vị trí làm việc theo nhà máy
Nm bia ML 112 53,1
Tổ chiết bia 129 61,1
Tổ động lực 28 13,3
Vị trí làm việc phân xưởng
Tổ lên men 31 14,7
Tổ xử lý nước 23 10,9
85 dBA 83 39,4
3.2. Đặc điểm giảm sức nghe
Chúng tôi đo thính lực đơn âm cho 211 công nhân làm việc tiếp xúc với tiếng ồn trong
môi trường làm việc, phân nhóm giảm nghe thành 2 nhóm: nhóm giảm sức nghe tiếp nhận tần
số cao đối xứng 2 tai dạng do ảnh hưởng của tiếng ồn (GSN do tiếng ồn) và nhóm giảm sức
khác bao gồm: giảm tiếp nhận 2 tai đơn thuần, giảm tiếp nhận 1 tai, giảm nghe dẫn truyền,
giảm nghe hỗn hợp (GSN khác), kết quả thu được như sau:
Bảng 3: Tình trạng sức nghe của người lao động
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Bình thường 157 74,41
Giảm sức nghe 54 25,59
GSN do tiếng ồn 37 17,54
GSN khác 17 8,05
Nhận xét: Tỷ lệ giảm nghe chung là 25,59% trong đó giảm nghe tiếp nhận tần số cao đối
xứng 2 tai (GSN do tiếng ồn) là 17,54%; giảm nghe một bên hoặc giảm nghe dẫn truyền
(GSN khác) chiếm 8,05%.
Phân tích trên nhóm 37 công nhân giảm sức nghe dạng do ảnh hưởng của tiếng ồn, kết quả
như sau:
27
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN
Bảng 4: Phân bố tình trạng giảm sức nghe theo tuổi, giới
Giảm sức nghe Phân tích đơn biến
Đặc điểm
n % OR 95 %CI
Nam (n=113) 31 25,41 5,8 2,17-16,37*
Giới tính
Nữ (n=98) 6 6,74
=50 (n=73) 31 41,89 16,24 5,93-46,85*
Tuổi nghề (năm) 20 (n=103) 35 33,98 27,28 6,11-169,70*
*: có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Nhận xét: - Tỷ lệ giảm sức nghe (GSN) của nam giới cao hơn nữ giới với tỷ lệ tương ứng
là 25,41% và 6,74% (OR = 5,8; 95%CI 21,17-16,37), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- GSN ở nhóm từ 50 tuổi trở lên cao hơn nhóm dưới 50 tuổi với OR= 16,24; 95%CI 5,93 –
46,85; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Nhóm tuổi nghề trên 20 năm có tỷ lệ GSN 33,98% cao hơn nhóm tuổi nghề từ 20 trở
xuống (OR = 27,28; 95%CI 6,11 – 169,70), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 5: Phân bố giảm sức nghe của người lao động theo vị trí làm việc
Giảm sức nghe Phân tích đơn biến
Đặc điểm
n % OR 95 %CI
Vị trí làm việc Nm bia HN (n=99) 29 29,29 5,39 2,19-13,65*
theo nhà máy Nm bia ML (n=112) 8 7,14
Tổ chiết bia (n=129 19 14,73 2,74 0,98-7,62
Vị trí làm việc Tổ động lực (n=28) 9 32,14
phân xưởng Tổ lên men (n=31) 6 19,35 1,97 0,52-7,69
Tổ xử lý nước (n=23) 3 13,04
85 dBA (n=83) 18 21,69 1,24 0,52-7,69
*: có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 phận khác trong nhà máy (OR 1,97-2,74l);
Nhận xét: Nhà máy bia Hà Nội Hoàng tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa
Hoa Thám có tỷ lệ GSN cao hơn nhà máy thống kê với p > 0,05.
bia Hà Nội Mê Linh với tỷ lệ tương ứng Nhóm công nhân làm việc tại vị trí cường
29,29% và 7,14% (OR 5,39; 95%CI 2,19 – độ tiếng ồn trên 85dBA có tỷ lệ GSN cao
13,65), có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. hơn tiếp xúc tiếng ồn trong TCCP với các tỷ
Theo vị trí phân xưởng, tỷ lệ GSN ở tổ lệ tương ứng 21,69% và 14,84% (OR = 1,24;
động lực chiếm tỷ lệ 32,14%; cao hơn các bộ 95%CI 0,52-7,69) với p > 0,05.
28
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022
IV. BÀN LUẬN có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (OR = 2,26;
Nghiên cứu cho thấy thực trạng giảm 95%CI 1,62- 3,19) [9].
nghe của công nhân sản xuất rượu – bia – Chúng tôi cũng phân tích tỷ lệ giảm nghe
nước giải khát của 2 nhà máy bia tiếp xúc theo các nhóm tuổi đời và tuổi nghề thì thấy
với tiếng ồn trong môi trường lao động: tỷ lệ tỷ lệ giảm nghe tăng dần theo tuổi đời và tuổi
giảm nghe chung của công nhân 2 nhà máy nghề. Nhóm công nhân tuổi từ 50 trở lên có
sản xuất bia Hà Nội và Mê Linh là 25,59% tỷ lệ giảm nghe cao hơn nhóm dưới 50 tuổi
trong đó tỷ lệ giảm sức nghe tiếp nhận tần số với tỷ lệ tương ứng 41,89% và 12,69% (OR=
cao đối xứng 2 tai dạng do ảnh hưởng của 16,24; 95%CI 5,93 – 46,85), sự khác biệt này
tiếng ồn nghề nghiệp là 17,54%; giảm nghe có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhóm tuổi
các dạng khác như giảm nghe tiếp nhận đơn nghề trên 20 năm có tỷ lệ giảm sức nghe
thuần; giảm nghe 1 tai; giảm nghe dẫn truyền 33,98% cao hơn nhóm tuổi nghề từ 20 trở
là 8,06% (bảng 3). Kết quả nghiên cứu của xuống (OR = 27,28; 95%CI 6,11 – 169,70),
chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tác giả
N.T.K.Yến trên công nhân ngành sản xuất Zhou J, 2020 phân tích trên các nghiên cứu
nước giải khát tại Đà Nẵng với tỷ lệ giảm cũng thấy tỷ lệ giảm nghe tăng có ý nghĩa
nghe nghề nghiệp là 14,09% [7]; nhưng lại thống kê với p < 0,05 ở nhóm công nhân tuổi
thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của đời trên 33 tuổi (OR = 1,35; 95% CI 1,30 –
Ologe FE và cộng sự (2008) trên 84 công 1,40) và nhóm tuổi nghề trên 10 năm (OR
nhân nhà máy đóng chai tiếp xúc với tiếng =1,75; 95% CI 1,64 – 1,87) [9].
ồn 91,5 đến 98,7 dBA có tỷ lệ giảm nghe Phân tích tỷ lệ giảm nghe theo vị trí làm
tiếp nhận là 64,9- 86,9% tương ứng 2 lần việc cho thấy, nhà máy bia Hà Nội có tỷ lệ
kiểm tra vào năm 2003 và 2005 và khoảng giảm nghe cao hơn nhà máy bia Mê Linh với
53,6% công nhân không có đeo nút tai/chụp tỷ lệ tương ứng là 29,29 % và 7,14% (OR
tai chống ồn [8]. 5,39; 95%CI 2,19 – 13,65), có ý nghĩa thống
Khi phân tích trên nhóm giảm sức nghe kê với p< 0,05. Điều này có thể lý giải như
dạng do ảnh hưởng của tiếng ồn (37 công sau: Nhà máy bia Hà Nội là nhà máy hoạt
nhân) cho thấy tỷ lệ giảm nghe có sự khác động lâu năm hơn, có đa số người lao động
nhau giữa 2 giới, tỷ lệ giảm nghe của nam có tuổi đời lớn (trên 40 tuổi là 81,81% ) đặc
cao hơn nữ 5,8 lần; 95%CI 21,17-16,37, sự biệt nhóm trên 50 tuổi là 38,38% ; trong khi
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < đó Nhà máy bia Mê Linh người lao động có
0,05. Tại công ty bia chúng tôi thấy, các vị độ tuổi trẻ hơn nhóm từ 30-39 tuổi chiếm đa
trí làm việc tiếp xúc với cường độ tiếng ồn số 70,54%. Khi xem xét về thâm niên công
lớn thường là nam giới – có thể điều này làm tác thì cũng thấy tỷ lệ thâm niên từ 20 năm
cho nam giới có nguy cơ giảm nghe cao hơn trở lên của nhà máy bia Hà Nội chiếm đa số
nữ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 75,76%; còn với nhà máy bia Mê Linh thì đa
tương đồng với kết quả của tác giả Zhou J, số là lao động có thâm niên từ 10 năm trở
2020 tổng hợp 88 nghiên cứu về giảm nghe xuống chiếm tỷ lệ 70,54%.
do tiếng ồn nghề nghiệp trên 71865 người Sản xuất bia có nhiều công đoạn và mỗi
lao động của Trung Quốc cũng cho thấy có công đoạn có những đặc trưng riêng ảnh
tỷ lệ giảm nghe ở nam giới cao hơn nữ giới hưởng đến sức khỏe công nhân. Ở nhà máy
29
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN
bia Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước TÀI LIỆU THAM KHẢO
giải khát Hà Nội được chia ra các tổ sản xuất 1. World Health Oganization. Prevention of
khác nhau: Tổ chiết bia, tổ lên men, tổ động blindness and deafness. Available:
lực, tổ xử lý nước, tổ nấu, tổ chế biến, tổ http:/www.who.int/pbd/deafness/estimates/en.
thành phẩm. Kết quả của chúng tôi cho thấy 2. Beyan AC, Demiral Y, Cimrin AH, et al.
tỷ lệ giảm sức nghe ở tổ động lực cao nhất là Call centers and noiseinduced hearing loss.
32,14%, cao hơn các bộ phận khác trong nhà Noise Health 2016;18:113–6.
máy với OR = 1,97-2,74; tuy nhiên sự khác 3. Soltanzadeh A, Ebrahimi H, Fallahi M,
biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > et al. Noise induced hearing loss in Iran:
0,05. Theo kết quả quan trắc môi trường lao (1997-2012): systematic review article. Iran J
động hàng năm cho thấy, các vị trí làm việc Public Health 2014;43:1605–15.
trong tổ động lực luôn các máy móc phát 4. National Institute for Occupational Safety
sinh tiếng ồn lớn hơn các vị trí khác trong and Health (NIOSH). Noise and hearing loss
nhà máy như các dây truyền chiết chai, phân prevention, 2013. Available: http://www.cdc.
xưởng lên men. gov/niosh/topics/noise/
Tiếp xúc với tiếng ồn cao có nguy cơ cao 5. Meyer JD, Chen Y, McDonald JC, et al.
gây giảm nghe, kết quả nghiên cứu của Surveillance for workrelated hearing loss in
chúng tôi cũng hoàn toàn phù hợp. Nhóm the UK: OSSA and OPRA 1997-2000. Occup
làm việc tại các vị trí có mức áp âm chung Med 2002;52:75–9.
của tiếng ồn trong môi trường lao động, tính 6. Lie A, Skogstad M, Johnsen TS, et al. The
trung bình 8 giờ lớn hơn 85dBA thì có tỷ lệ prevalence of notched audiograms in a cross-
giảm nghe cao hơn OR = 1,24; 95%CI 0,52- sectional study of 12,055 railway workers.
7,69 tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý Ear Hear 2015;36:e86–92.
nghĩa thống kê với p > 0,05. 7. Ngô Thị Kim Yến. Đánh giá tình trạng ô
nhiễm tiếng ồn và giảm sức nghe ở công nhân
V. KẾT LUẬN tiếp xúc với tiếng ồn trong một số ngành nghề
Tỷ lệ giảm nghe của công nhân sản xuất tại Đà Nẵng. Tạp chí Y học thực hành. 2012,
thuộc Tổng Công ty Rượu – Bia – Nước giải 849 + 850, 255 – 257.
khát Hà Nội tiếp xúc với tiếng ồn trong môi 8. Ologe FE, Olajide TG, Nwawolo CC.
trường lao động là 25,59 % trong đó giảm Deterioration of noise-induced hearing loss
nghe tiếp nhận tần số cao đối xứng 2 tai dạng among bottling factory workers. The Journal
do ảnh hưởng của tiếng ồn là 17,54%. of Laryngology & Otology , Volume
Tỷ lệ giảm sức nghe (GSN) dạng do ảnh 122 , Issue 8 , August 2008 , pp. 786 – 794.
hưởng tiếng ồn có mối liên quan với một số 9. Zhou J, Shi Z, Zhou L, et al. Occupational
chỉ tiêu: nam giới (OR = 5,8; 95%CI 21,17- noiseinduced hearing loss in China: a
16,37); tuổi đời (OR= 16,24; 95%CI 5,93 – systematic review and meta-analysis. BMJ
46,85); tuổi nghề (OR = 27,28; 95%CI 6,11 Open 2020;10:e039576.
– 169,70); cường độ tiếng ồn trên 85dBA
(OR = 1,24; 95%CI 0,52-7,69).
30
nguon tai.lieu . vn