Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học SỰ NGHI NGỜ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI NHÃN HỮU CƠ CỦA THỰC PHẨM Vũ Thị Hương*, Lê Thị Hiền, Phạm Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Thu Hồng Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở 2 tại TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: vuthihuong11697@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện khảo sát thông qua bảng hỏi bằng giấy tại các gian hàng thực phẩm hữu cơ tại các siêu thị trong thành phố và bảng hỏi trực tuyến. Kết quả nghiên cứu khẳng định tồn tại sự nghi ngờ đối với nhãn hữu cơ, đặc biệt là những thông tin về bảo vệ môi trường trên bao bì và người tiêu dùng nghĩ rằng những thông tin đó chủ yếu nhằm họ hiểu nhầm về sản phẩm, thay vì cung cấp thông tin chính xác. Nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò điều tiết, chi phối của sự nghi ngờ, cụ thể sự nghi ngờ đối với nhãn hữu cơ càng cao thì tác động của kiến thức về thực phẩm hữu cơ đến thái độ và ý định tiêu dùng càng giảm. Từ đó, nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp và nhà nước cần phối hợp xây dựng những cổng thông tin đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy về sản phẩm, đồng thời xây dựng những chiến lược quảng cáo, marketing phù hợp, gần gũi, lồng ghép vào các chương trình thực tế, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao tính thuyết phục của các thông tin được truyền tải. Từ đó, nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp và Nhà nước cần phối hợp xây dựng những cổng thông tin đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy về sản phẩm, đồng thời xây dựng những chiến lược quảng cáo, marketing phù hợp, gần gũi, lồng ghép vào các chương trình thực tế, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao tính thuyết phục của các thông tin được truyền tải. Từ khóa: Sư nghi ngờ, niềm tin, thực phẩm hữu cơ, hữu cơ, kiến thức, thái độ, ý định tiêu dùng. SKEPTICISM TOWARD ORGANIC LABELS OF CONSUMERS IN HO CHI MINH CITY Vu Thi Huong*, Le Thi Hien, Pham Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Thu Hong Foreign Trade University, Ho Chi Minh City Campus *Corresponding Author: vuthihuong11697@gmail.com ABSTRACT Both offline and online surveys was conducted through paper questionnaires in organic food stalls in supermarkets and online Google Form ones. The results confirm the existence of skepticism toward organic label, especially is environmental protection information mentioned in these labels, which is believed aiming to cause misunderstanding about their products instead of giving the correct information. The results also suggest the moderating role of skepticism, which means that the higher the skeptical level is, the lower effect of knowledge about organic foods towards attitude and purchase intention to these products. From these findings, the study recommends the collaboration between enterprises and the government to build a sufficient, reliable sources of information about organic foods and policy related. Besides, these information 460
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học should be included in some social, practical programs or community education in order to increase the trustworthiness of these information. Keywords: Skeptical, skepticism, confidence, organic, organic foods, attitude, intention. TỔNG QUAN phương pháp thu thập số liệu và chọn Hiện nay, trên thế giới chưa không có mẫu, phương pháp phân tích dữ liệu. nhiều bài nghiên cứu về tác động của Về phương pháp thiết kế nghiên cứu và sự nghi ngờ đối với nhãn thực phẩm phương pháp thu thập số liệu và chọn hữu cơ ảnh hưởng đến quyết định tiêu mẫu, nghiên cứu được thực hiện thông dùng thực phẩm hữu cơ của khách qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và hàng. Sự nghi ngờ được chứng minh là nghiên cứu chính thức. Phương pháp nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thực phẩm. Teng và Wang (2014) đã thuận tiện. chứng minh rằng niềm tin và thái độ Về phương pháp phân tích dữ liệu, bài đóng một vai trò trung gian trong việc nghiên cứu kiểm định độ tin cậy của liên kết thông tin từ nhãn hữu cơ và thang đo thông qua hệ số tin cậy kiến thức về thực phẩm hữu cơ với ý Cronbach’s Alpha. Một biến đo lường định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ. Aji có hệ số tương quan biến - tổng (hiệu (2017) đã kiểm tra và chứng minh rằng chỉnh) (Corrected item-total có tồn tại sự nghi ngờ về nhãn Halal ở correlation) ≥ 0.30 thì biến đó đạt yêu Indonesia. Tác giả đã đưa ra mô hình cầu; thang đo có Cronbach alpha ≥ nghiên cứu trong đó sự nghi ngờ đóng 0.60 là thang đo chấp nhận được về vai trò biến điều tiết và tác động nhiều mặt độ tin cậy (Nunnally và Bernstein, đến các mối quan hệ khác. Công trình 1994). Sau đó, tiến hành phân tích kết luận rằng sự hoài nghi của người nhân tố khám phá EFA để tiếp tục đánh tiêu dùng đối với nhãn Halal có tồn tại giá sơ bộ thang đo. Khi tiến hành phân ở Indonesia. Albayrak, Tahir và cộng tích nhân tố, nhóm tác giả sử dụng sự (2011) cũng đã tiến hành đo lường phương pháp trích (extraction method) mức độ ảnh hưởng của sự nghi ngờ lên là Principle Components Analysis với hành vi mua sắm xanh của người tiêu phép xoay (rotation) Promax. Phân tích dùng. Sự nghi ngờ có ảnh hưởng tiêu nhân tố khẳng định CFA sau khi đã rút cực đến hành vi tiêu dùng xanh. Đồng gọn được các nhân tố phù hợp nhằm thời, mức độ hoài nghi cao sẽ làm giảm kiểm định sự phù hợp của mô hình. đáng kể nhận thức tích cực của người Cuối cùng là mô hình cấu trúc tuyến tiêu dùng, mối quan tâm về môi trường tính SEM để kiểm định mô hình nghiên và hành vi tiêu dùng xanh. Goh và cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã đề Balaji (2016) cũng đã chỉ ra rằng sự xuất. nghi ngờ có tác động gián tiếp, tiêu cực đối với hành vi mua sắm xanh thông KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN qua hai biến trung gian là mối quan tâm Kết quả thống kê mô tả về môi trường và kiến thức về môi Về kết quả chung, với mẫu khảo sát là trường. 150 người, có thể nhận thấy đa số đối tượng khảo sát sống ở nội thành (82%), PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi (67%), Bài nghiên cứu sử dụng các phương còn độc thân chiếm đa số (79%), trình thức nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu, độ học vấn đại học hoặc tương đượng 461
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học (87%) và đối tượng nữ có sự quan tâm (AKIENTHUC) gồm 4 biến quan sát về thực phẩm nhiều hơn nam giới A4, A3, A1, A2; nhóm thứ ba: Ý định (52%). tiêu dùng thực phẩm hữu cơ Về mức độ phổ biến của thực phẩm (DYDINH) gồm 4 biến quan sát D1, hữu cơ, đa số người được khảo sát khá D4, D2, D3; nhóm thứ tư: Sự nghi ngờ quen thuộc với thực phẩm hữu cơ đối với nhãn hữu cơ (BSUNGHINGO) (chiếm 41,56%), tỷ lệ người không hề gồm 3 biến quan sát B2, B3, B4. biết về loại sản phẩm này khá thấp Kết quả phân tích nhân tố khẳng (4,55%). Tuy nhiên tần suất sử dụng định CFA còn khá hạn chế. Về mức độ nghi ngờ Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt đối với nhãn hữu cơ, mức độ nghi ngờ được độ tương thích với dữ liệu thị nhìn chung ở mức trung bình. trường: χ2= 247,416 (p=0,000); Chi- Kết quả kiểm định Cronbach Alpha square/df = 1,833 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo 0,9; CFI = 0,929 > 0,9; và RMSEA = Kiến thức đối với thực phẩm hữu cơ là 0,074 < 0,08. 0,857, thang đo Ý định tiêu dùng thực Về tính đơn hướng và giá trị hội tụ, kết phẩm hữu cơ thu được là 0,883 đều lớn quả cũng cho thấy trọng số CFA (đã hơn 0,6 3 nên tất cả các biến quan sát chuẩn hóa) của tất cả các biến quan sát của 2 thang đo này được giữ lại và sử hầu hết lớn hơn 0,5 (riêng biến C6 có dụng cho phân tích nhân tố. Hệ số trọng số nhỏ hơn 0,5, nhưng không quá Cronbach’s Alpha của thang đo sự nhỏ (0,433)), có thể khẳng định tính nghi ngờ đối với nhãn hữu cơ là 0,594, đơn hướng và giá trị hội tụ của các sau khi loại biến B1R, hệ số thang đo sử dụng trong mô hình nghiên Cronbach’s Alpha là 0,605 > 0,6 thỏa cứu. Kết quả của CFA cũng cho thấy mãn điều kiện nên biến B2, B3, B4 hệ số tương quan giữa từng cặp khái được chấp nhận và được đưa vào phân niệm có giá trị này khác 1. Do đó, các tích nhân tố. Hệ số Cronbach Alpha khái niệm đạt giá trị phân biệt. Về độ của thang đo thái độ đối với thực phẩm tin cậy tổng hợp, các thang đo thái độ hữu cơ là 0,859 > 0,6, tuy nhiên các đối với thực phẩm hữu cơ, kiến thức về biến C3R và C5R không thỏa mãn điều thực phẩm hữu cơ, ý định tiêu dùng kiện về hệ số tương quan biến tổng sau thực phẩm hữu cơ có độ tin cậy tổng các lần kiểm định Cronbach’s Alpha hợp đạt yêu cầu (>0,7). Thang đo sự nên tiến hành loại 2 biến này, Các biến nghi ngờ đối với nhãn hữu cơ có độ tin C1, C2, C4, C6, C7, C8, C9, C10, C11 cậy tổng hợp nhỏ hơn 0,7 nhưng không đều có hệ số tương quan biến tổng lớn quá nhỏ (0,602). Về phương sai trích, hơn 0,3 nên thỏa mãn yêu cầu và tiếp thang đo hai khái niệm kiến thức đối tục được sử dụng để phân tích nhân tố. với thực phẩm hữu cơ và ý định tiêu Kết quả phân tích nhân tố khám phá dùng thực phẩm hữu cơ có phương sai EFA trích đạt yêu cầu (> 0,5). Sau 4 lần phân tích nhân tố khám phá Thang đo thái độ đối với thực phẩm EFA thu được thu được kết quả 19 biến hữu cơ và sự nghi ngờ đối với nhãn hữu chia thành 4 nhóm nhân tố, cụ thể như cơ có phương sai trích nhỏ hơn 0,5, sau: nhóm thứ nhất: Thái độ đối với nhưng không quá nhỏ (lần lượt là 0,469 thực phẩm hữu cơ (CTHAIDO) gồm 8 và 0,337). Do đó các thang đo này biến quan sát C10, C11, C1, C9, C2, được sử dụng tiếp theo để kiểm định C8, C6, C4; nhóm thứ hai: Kiến thức mô hình nghiên cứu và giả thuyết đối với thực phẩm hữu cơ nghiên cứu bằng SEM. 462
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Hình 1. Kết quả CFA của mô hình đo lường (đã chuẩn hóa) Kiểm định mô hình lý thuyết và đó ý định tiêu dùng sẽ tăng lên. Bên kiểm định giả thuyết bằng SEM cạnh đó, kiến thức cũng trực tiếp tác Về kiểm định mô hình lý thuyết, kết động đến ý định tiêu dùng nhưng với quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho mức độ thấp hơn tác động của thái độ thấy mô hình có 90 bậc tự do với giá trị lên ý định. Ngoài ra, tác động của kiến thống kê Chi bình phương là 149,894 thức đến thái độ và kiến thức lên ý định (p=0.000); giá trị chi bình phương/df = tiêu dùng bị điều chỉnh bởi sự nghi ngờ 1,665 < 2; TLI = 0,946, CFI = 0,960 > của người tiêu dùng. Sự nghi ngờ càng 0,9 ; và RMSEA = 0,066 < 0,08, nên cao thì các tác động này càng giảm. có thể kết luận mô hình đạt được độ Chính vì vậy, nghiên cứu này khẳng tương thích với dữ liệu thị trường. định vai trò quan trọng của sự nghi ngờ Kết quả khẳng định sự tồn tại của sự trong việc hình thành ý định tiêu dùng nghi ngờ đối với nhãn hữu cơ và vai trò thực phẩm hữu cơ. điều tiết của nó trong mối quan hệ giữa kiến thức về thực phẩm hữu cơ với thái KẾT LUẬN độ đối với thực phẩm hữu cơ, kiến thức Trong bối cảnh vấn đề về an toàn vệ với ý định tiêu dùng loại sản phẩm này. sinh thực phẩm ngày càng được quan Cụ thể, người tiêu dùng TP.HCM có sự tâm, “Sự nghi ngờ đối với nhãn hữu cơ nghi ngờ ở mức trung bình đối với của thực phẩm của người tiêu dùng nhãn hữu cơ, đặc biệt là tính xác thực trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của những thông tin về bảo vệ môi xác định có tồn tại sự nghi ngờ đối với trường trên nhãn mác, bao bì. Người nhãn hữu cơ. Đề tài chỉ ra 3 yếu tố ảnh tiêu dùng tin rằng những thông tin đó hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm đa phần là nhằm khiến họ hiểu nhầm hữu cơ của người dân TP.HCM gồm về sản phẩm hơn là cung cấp thông tin Kiến thức về thực phẩm hữu cơ, Sự chính xác. Ngoài ra, nghiên cứu còn nghi ngờ đối với nhãn thực phẩm hữu chỉ ra được tác động vừa trực tiếp vừa cơ, Thái độ đối với thực phẩm hữu cơ. gián tiếp của kiến thức đến ý định tiêu Bên cạnh đó, một số đề xuất được đưa dùng. Khi người tiêu dùng có nhiều ra cho các nhà hoạch định chiến lược kiến thức về thực phẩm hữu cơ, họ sẽ nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tiêu có thái độ tốt hơn đối với sản phẩm, từ dùng thực phẩm hữu cơ phục vụ lợi ích 463
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học của người tiêu dùng trong dài hạn, phát cáo, tiếp thị cũng như các hoạt động triển bền vững sản phẩm thực phẩm cộng đồng nhằm giúp người dân nhận hữu cơ. Theo đó, các doanh nghiệp nên thức được giá trị của các sản phẩm thân kết hợp truyền tải các nội dung về sức thiện với môi trường, đảm bảo lợi ích khỏe con người và an toàn vệ sinh thực sức khỏe trong tương lai của người tiêu phẩm thông qua các chiến dịch quảng dùng Thành phố Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐẶNG ĐỨC CHIẾN (2017). Truy xuất nguồn gốc rau, quả và các vấn đề chính sách. Trung tâm Phát triển nông thôn - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. NGÔ MINH HẢI, VŨ QUỲNH HOA (2016). Nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam về thực phẩm hữu cơ: Trường hợp nghiên cứu tại Thành phố Hà Nội. Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. VÕ THỊ NGỌC THÚY (2016). Ảnh hưởng của nhãn mác thực phẩm an toàn đến hành vi khách hàng với sản phẩm của nhãn hàng riêng. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, tập 32, số 4, trang 59- 68. 464
nguon tai.lieu . vn