Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SỰ HIỆN DIỆN CỦA WHITE SPOT SYNDROME VIRUS, Vibrio parahaemolyticus VÀ Enterocytozoon hepatopenaei TRÊN TÔM GIỐNG VÀ TÔM NUÔI NƯỚC LỢ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Hồng Phước 1*, Nguyễn Hồng Lộc 1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 800 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu và ĐBSCL và 170 mẫu tôm nuôi nuớc lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh và Cà Mau từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2019. Kết quả kiểm tra một số mầm bệnh nguy hiểm bằng phương pháp PCR cho thấy trên tôm giống tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP lần lượt là 2,29; 4,86 và 6,4%. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh này trên tôm thịt trong mùa khô lần lượt là 9,38; 10,94 và 25,0%. Trong mùa mưa, tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống lần lượt là 1,56%; 3,33% và 9,33%. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh này trên tôm thịt là 12,26; 10,37 và 33,02%. Tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus trên tôm giống trong năm 2019 là 4,0%, cao hơn so với năm 2018 (3,63%). Tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm giống cũng cao hơn (1,87% trong năm 2019, cao hơn so với 1,13% trong năm 2018). Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm giống năm 2019 cao hơn so với năm 2017 và 2018 (7,78% năm 2019; 6,75% năm 2018 và 2,73% năm 2017). Từ khóa: WSSV, EHP, Vibrio parahaemolyticus. I. ĐẶT VẤN ĐỀ màu sắc gan tụy nhợt nhạt. Trên thực tế cho thấy Một trong những ảnh hưởng lớn đến nghề có nhiều trường hợp đồng cảm nhiễm giữa EHP nuôi tôm trong những năm gần đây là dịch bệnh và AHPND hay tác nhân khác. Hiện nay tình truyền nhiễm do vi rút, vi khuẩn và kể cả ký sinh hình nhiễm EHP trên tôm nước lợ đang có chiều trùng. Trong đó, đặc biệt cần quan tâm là bệnh hướng gia tăng. Đây là một loại bệnh không gây đốm trắng do WSSV (White Spot Syndrome chết hàng loạt như bệnh đốm trắng, hoại tử gan Virus), bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute tụy cấp nhưng có ảnh hưởng lớn đến kinh tế Hepatopancreatic Necrosis Disease: AHPND) đối với nghề nuôi tôm do khi tôm bị bệnh này do Vibrio parahaemolyticus và bệnh do vi bào sẽ chậm lớn, thậm chí không lớn mặc dù vẫn tử trùng EHP (Enterocytozoon hepatopenaei) tiêu tốn rất nhiều thức ăn (tôm nuôi 90-100 ngày gây ra cả trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng. tuổi vẫn có thể chỉ đạt kích cỡ 4-5 g/con). Năm 2009, lần đầu tiên trên tôm sú nuôi ở Thái Ngày 17/9/2019, Tổng Cục Thủy Sản cùng Lan phát hiện vi bào tử trùng mới có tên là EHP với Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Sóc Trăng chủ trì nhưng chưa được người nuôi chú ý. Cho đến Hội nghị “Giải pháp phát triển nuôi tôm nước lợ năm 2011 bệnh do loài vi bào tử trùng này trở hiệu quả, bền vững” tại Thành phố Sóc Trăng. nên nghiêm trọng hơn ở những trang trại nuôi Hội thảo với các báo cáo tham luận và thảo luận trên 5 năm và gần biển (Panakorn, 2012). Ở Việt chung chủ yếu tập trung vào bệnh do vi bào tử Nam, bệnh do EHP cũng được tìm thấy trong trùng EHP, hội chứng phân trắng và hoại tử gan những năm gần đây trên cả tôm sú và tôm thẻ tụy cấp trên tôm. Đây là các bệnh được xem chân trắng. Biểu hiện bệnh không có dấu hiệu là quan trọng nhất đối với tôm nuôi tại khu điển hình như bệnh đốm trắng hay hoại tử gan vực Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. tụy cấp mà chủ yếu là chậm lớn, mềm vỏ và Các ý kiến thảo luận cũng tập trung vào các 1 Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản II * Email: lehongphuoc@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 15
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bệnh này và chủ yếu là bệnh do EHP. Ngoài 2.1. Vật liệu ra, theo phản ánh của một số địa phương như 800 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắng Sóc Trăng, Bạc Liêu, Quảng Nam và Khánh giống được thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Hòa thì kết quả phân tích mẫu bệnh trên Thuận, Vũng Tàu và Đồng bằng sông Cửu tôm giống trong thời gian từ tháng 7-8/2019 Long (Cà Mau, Bạc Liêu). Chi tiết mẫu thu ở đã phát hiện thấy tỷ lệ nhiễm EHP khá cao các tỉnh được thể hiện trong Bảng 1. (trên 11% số mẫu phân tích). Trước thực 170 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắng trạng trên, việc duy trì kiểm tra và đánh giá thương phẩm được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, tình trạng nhiễm các mầm bệnh quan trọng Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng. Chi tiết mẫu được nêu trên qua các năm là rất cần thiết thu ở các tỉnh được thể hiện trong Bảng 2. và ý nghĩa cho việc thống kê, cảnh báo cũng Ngoài ra, còn có kết quả nghiên cứu trong như đề xuất các giải pháp phòng và quản lý năm 2018 từ nhiệm vụ thường xuyên do Viện các dịch bệnh này. Do đó trong năm 2019, Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II thực hiện chúng tôi tiếp tục thực hiện nghiên cứu “Sự trong năm 2018, hiện diện của các tác nhân gây bệnh WSSV, Các hóa chất chính: NaOH 0,25N, SDS Vibrio parahaemolyticus và vi bào tử trùng 0,125%, 10 mM Tris-HCl (pH = 8,3), 1,5 mM EHP trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở MgCl2, DNA, polymerase 0,125 u (Promega, Đồng bằng sông Cửu Long”. Mỹ), các mồi đã được thiết kế và công bố trên II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP các tạp chí trên thế giới (Bảng 3). Bảng 1. Số mẫu tôm giống thu ở các tỉnh Tôm sú nuôi Tôm thẻ nuôi Tỉnh Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Bạc Liêu 4 6 8 20 Bến Tre 6 8 8 6 Sóc Trăng 6 8 7 20 Trà Vinh 6 4 8 10 Cà Mau 2 4 9 20 Tổng 24 30 40 76 Ghi chú: Mùa mưa từ tháng 6-11; mùa khô từ tháng 1-5 Bảng 2. Số mẫu tôm nuôi nước lợ thu ở các tỉnh Tôm sú giống Tôm thẻ giống Tỉnh Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Bình Thuận 10 40 50 20 Ninh Thuận 30 50 80 70 Vũng Tàu 15 40 50 50 Cà Mau, Bạc Liêu 35 80 80 100 Tổng 90 210 260 240 Ghi chú: Mùa mưa từ tháng 6-11; mùa khô từ tháng 1-5 16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu. Tác Kích thước nhân Tên mồi Trình tự (5’-3’) sản phẩm Tác giả F1 AGAGCCCGAATAGTGTTTCCTCAGC 1100 bp R1 CAGGCAATATAGCCCGTTTGGG Kiatpathom WSSV chai và R2 ATTGCCAATGTGACTAAGCGG 526 bp ctv., 2001 R3 AACACAGCTAACCTTTATGAG 250 bp VpPirB-392F TGATGAAGTGATGGGTGCTC3 VP 392 bp Han và ctv., VpPirB-392R TGTAAGCGCCGTTTAACTCA 2015 EHP 510F GCCTGAGAGATGGCTCCCACGT 510 bp Tang và ctv., EHP 2015 EHP 510R GCGTACTATCCCCAGAGCCCGA 2.2. Phương pháp nghiên cứu ctv., 2015) 2.2.1. Phương pháp semi-nested PCR phát Sử dụng cặp mồi VpPirB-392/ VpPirB- hiện WSSV trên tôm (Kiatpathomchai và ctv., 392R (Bảng 3). Thành phần phản ứng bao gồm: 2001) 0,2 mM dNTP, 1,5 mM MgCl2, 25 pmol mỗi Sử dụng 4 mồi F/R1/R2/R3 (Bảng 3). mồi và 0,625 unit Taq polymerase trong tổng thể Thành phần phản ứng bao gồm: 200 mM dNTP, tích 50 µl. Chu trình nhiệt: 35 chu kỳ: 93oC/3 1,5 mM MgCl2, 0,1 mM mồi F1, 0,2 mM mồi phút; 94°C/30 giây, 60°C/30 giây, 72°C/30 R1, 0,3 mM mồi R2, 0,5 mM mồi R3, 1,25 unit giây; kết thúc: 72°C/7 phút. Sản phẩm PCR sau Taq polymerase trong tổng thể tích 50 µl. Với đó được điện di trên gel agarose 2%, kích thước chu trình nhiệt: 93oC/5 phút; 5 chu kỳ: 93oC/20 dự kiến là 284 bp. giây, 70oC/20 giây, 72oC/20 giây; 20 chu kỳ: 2.2.3. Phương pháp PCR phát hiện EHP 93oC/20 giây, 55oC/20 giây, 72oC/20 giây, 25 trên tôm (Tang và ctv., 2015) chu kỳ: 93oC/20 giây, 70oC/20 giây, 72oC/20 Sử dụng cặp mồi EHP 510 F/EHP 510R giây. Sản phẩm PCR sau đó được điện di trên (Bảng 3) để xác định sự hiện diện của EHP trên gel agarose 2%. Nếu mẫu nhiễm vi rút ở mức độ mẫu tôm thu. Thành phần phản ứng bao gồm: nặng, sản phẩm dự kiến có kích thước 1000bp, 200 mM dNTP, 1,5 mM MgCl2, 0,1 mM mồi và 526bp và 250bp. Nếu mẫu nhiễm vi rút ở mức 0,625 unit Taq polymerase trong tổng thể tích độ trung bình, sản phẩm dự kiến có kích thước 50 µl. Chu trình nhiệt: 94°C/3 phút; 40 chu kỳ: 526bp và 250bp. Nếu mẫu nhiễm vi rút ở mức 94°C/30 giây, 60°C/30 giây, 72°C/30 giây; kết độ nhẹ sản phẩm dự kiến có kích thước 250bp. thúc 72oC/5 phút. Sản phẩm PCR sau đó được 2.2.2. Phương pháp PCR xác định V. điện di trên gel agarose 2%, kích thước dự kiến parahaemolyticus gây bệnh AHPND (Han và là 510 bp. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 17
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu tra. Kết quả kiểm tra cho thấy có 4 mẫu tôm sú Số liệu được lưu trữ trên Microsoft Excel giống (4,44%) nhiễm V. parahaemolyticus gây nhằm xử lý và đánh giá tỷ lệ nhiễm các mầm AHPND gồm 2 mẫu ở Ninh Thuận và 2 mẫu bệnh. ở ĐBSCL. Đối với tôm thẻ chân trắng có 13 III. KẾT QUẢ mẫu (5,0%) nhiễm V. parahaemolyticus gây AHPND, trong đó có 1 mẫu ở Bình Thuận, 4 3.1. Khảo sát sự hiện diện các mầm bệnh mẫu ở Ninh Thuận, 4 mẫu ở ĐBSCL và 2 mẫu WSSV, V. parahaemolyticus gây AHPND và ở Vũng Tàu. Trong mùa mưa 2019, trong tổng EHP trên tôm giống cung cấp cho các tỉnh số 210 mẫu tôm sú giống và 240 mẫu tôm thẻ ĐBSCL giống được kiểm tra, có 8 mẫu (3,81%) tôm sú 3.1.1. Kết quả kiểm tra virus gây bệnh đốm giống nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus gây trắng WSSV trên tôm giống bệnh AHPND và 7 mẫu tôm thẻ giống (2,92%) Trong mùa khô 2019, có 90 mẫu tôm sú nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh giống và 260 mẫu tôm thẻ giống được kiểm AHPND. Kết quả chi tiết được thể hiện trong tra. Kết quả kiểm tra cho thấy có 3 mẫu tôm sú Bảng 4. và 5 mẫu tôm thẻ nhiễm WSSV (tỷ lệ 3,33% 3.1.3. Kết quả kiểm tra vi bào tử trùng và 1,92%) có nguồn gốc ở Ninh Thuận, Bình EHP trên tôm giống Thuận và ĐBSCL. Trong mùa mưa 2019, trong Trong mùa khô 2019, khi kiểm tra 90 mẫu tổng số 210 mẫu tôm sú giống và 240 mẫu tôm tôm sú giống ghi nhận 8 mẫu (8,89%) dương thẻ giống được kiểm tra, có 3 mẫu tôm sú giống tính với EHP. Đối với tôm thẻ giống khi kiểm nhiễm WSSV (1,43%), trong đó có 1 mẫu ở tra 260 mẫu có 13 mẫu (5,0%) dương tính với Ninh Thuận và 2 mẫu ở ĐBSCL. Có 4 mẫu tôm EHP. Trong mùa mưa 2019, trong tổng số 210 thẻ giống nhiễm WSSV (1,25%), mẫu này có mẫu tôm sú giống và 240 mẫu tôm thẻ giống nguồn gốc từ ĐBSCL, kết quả chi tiết được thể được kiểm tra, có 18 mẫu tôm sú (8,57%) và hiện trong Bảng 4. 24 mẫu tôm thẻ (10,0%) nhiễm EHP. Như vậy 3.1.2. Kết quả kiểm tra vi khuẩn V. trong mùa mưa năm 2019 tỷ lệ nhiễm EHP trên parahaemolyticus gây bệnh AHPND (VP) trên tôm thẻ cao gấp đôi so với mùa khô, tỷ lệ nhiễm tôm giống EHP trên tôm sú (6,0%), thấp hơn so với tôm Trong mùa khô 2019, có 90 mẫu tôm sú thẻ (9,33%), kết quả chi tiết được thể hiện trong giống và 210 mẫu tôm thẻ giống được kiểm Bảng 4. 18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Kết quả kiểm tra WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm giống % WSSV (+) % VP (+) % EHP(+) Loại Tỉnh Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa tôm Bình Thuận 10,00 0,00 0,00 2,50 10,00 5,00 Ninh Thuận 0,00 2,00 6,67 6,00 10,00 8,00 Vũng Tàu 0,00 0,00 0,00 2,40 6,67 7,50 PL sú ĐBSCL 5,71 2,50 5,71 3,75 8,57 11,25 Tổng 3,33 1,43 4,44 3,81 8,89 8,57 Bình Thuận 4,00 0,00 2,00 0,00 4,00 5,00 Ninh Thuận 1,25 1,42 5,00 2,86 6,25 8,57 PL thẻ Vũng Tàu 0,00 0,00 4,00 2,00 2,00 10,00 ĐBSCL 2,50 3,00 5,00 4,00 6,25 12,00 Tổng 1,92 1,67 5,00 2,92 5,00 10,0 Tổng cộng 2,92 1.56 4,86 3,33 6,0 9,33 3.1.4. So sánh tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh Tỷ lệ nhiễm WSSV trong năm 2019 cũng cao WSSV, V. parahaemolyticus, EHP trên tôm hơn so với năm 2018 (1,13% trong năm 2018 và giống thu năm 2018 và 2019 1,88% trong năm 2019). Với EHP cũng ghi nhận Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus trong năm tương tự, tỷ lệ nhiễm trong năm 2019 là 7,88% 2019 (4,0%) cao hơn so với năm 2017 (3,63%). cao hơn so với năm 2018 (6,75%) (Hình 1) Hình 1. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh trên tôm giống trong năm 2018 & 2019 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 19
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Xác định sự hiện diện của các mầm (25,0%) (Bảng 5). bệnh WSSV, V. parahaemolyticus gây bệnh Trong mùa mưa 2019, trong tổng số 30 mẫu AHPND và EHP trên tôm nuôi thương phẩm tôm sú và 76 mẫu tôm thẻ có 13 mẫu nhiễm WSSV Trong mùa khô 2019, có 24 mẫu tôm sú và 40 (12,26%), 11 mẫu nhiễm V. parahaemolyticus gây mẫu tôm thẻ nuôi được kiểm tra đồng thời 3 mầm bệnh AHPND (10,38%) và 35 mẫu nhiễm EHP bệnh nguy hiểm là WSSV, V. parahaemolyticus (33,02%). gây bệnh AHPND và EHP. Có 6 mẫu nhiễm WSSV Kết quả kiểm tra cho thấy, tỉ lệ nhiễm WSSV (9,38%). Có 7 mẫu nhiễm V. parahaemolyticus và EHP trong các tháng mùa mưa cao hơn các tháng gây bệnh AHPND (10,94%), 16 mẫu nhiễm EHP mùa khô. Bảng 5. Kết quả kiểm tra WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm nuôi Loại % WSSV (+) % VP (+) % EHP(+) Tỉnh tôm Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa Bạc Liêu 0,00 16,60 0,00 16,66 25,00 33,33 Bến Tre 0,00 12,50 16,66 12,50 33,33 25,00 Sóc Trăng 16,60 12,50 16,66 25,00 16,66 37,50 Sú nuôi Trà Vinh 16,60 25,00 16,66 0,00 33,33 25,00 Cà Mau 0,00 0,00 0,00 25,00 0,00 50,00 Tổng 8,33 13,33 12,50 16,67 25,00 33,33 Bạc Liêu 16,66 15,00 16,66 10,00 33,33 30,00 Bến Tre 12,50 0,00 12,50 0,00 37,50 16,66 Sóc Trăng 12,50 10,00 12,50 10,00 37,50 40,00 Thẻ nuôi Trà Vinh 0,00 20,00 25,00 10,00 25,00 10,00 Cà Mau 25,00 10,00 0,00 5,00 25,00 40,00 Tổng 10,00 11,84 10,00 7,89 25,00 32,89 Tổng cộng 9,38 12,26 10,94 10,38 25,00 33,02 IV. THẢO LUẬN tỷ lệ nhiễm đạt 100% sau 60 giờ gây nhiễm. Ở Nghiên cứu của Rahman và ctv., (2007a,b) nghiệm thức duy trì nhiệt độ nước ổn định ở cho thấy nhiệt độ có liên quan đến sự nhân lên 33°C cho tỷ lệ chết rất thấp từ 0-10%. Ở nghiệm của WSSV. Nhóm tác giả này bố trí thí nghiệm thức trước gây nhiễm duy trì ở 27oC nhưng sau gây nhiễm tôm với các nghiệm thức khác nhau gây nhiễm duy trì ở 33oC cho thấy mức độ chết và thay đổi nhiệt độ giữa 27 và 33oC. Ở nghiệm ở mức thấp hơn so với nhóm nghiệm thức ổn thức 27oC liên tục trong thời gian gây nhiễm tôm định ở 27oC. Tỷ lệ chết ở nghiệm thức này đạt với WSSV cho thấy tôm có dấu hiệu đốm trắng 100% sau 96 giờ gây nhiễm. Kết quả thí nghiệm sau 24 giờ và chết rất sớm sau 36 giờ gây nhiễm, này cho thấy khi tăng nhiệt độ có khả năng ức 20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II chế sự nhân lên của WSSV. Điều này khá trùng chiếm 26,8%, bệnh hoại tử gan tụy cấp 55,2% hợp trong thực tế khi nhiệt độ thấp, mưa nhiều và bệnh khác không xác định rõ tác nhân là thì khả năng bùng phát dịch bệnh đốm trắng 18% (trong đó có nhóm tôm chậm lớn). Huyện cũng tăng cao. Kết quả của nghiên cứu này cho Phú Tân có diện tích bị bệnh cao nhất, kế đến thấy tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm nuôi trong các là huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Trần Văn Thời, tháng mùa mưa cao hơn các tháng mùa khô. Ngọc Hiển, Năm Căn và Thành phố Cà Mau. Một số nghiên cứu trên thế giới như Tendencia Tôm nuôi phát bệnh tập trung ở giai đoạn thả và Verreth (2011), Gao và ctv., (2011) cho thấy nuôi từ 20-65 ngày tuổi, thiệt hại nhiều nhất ở yếu tố độ mặn thấp, hàm lượng Vibrio tổng số giai đoạn nuôi từ 20-45 ngày tuổi. Ở Sóc Trăng, trong nước ao cao và sự biến động nhiệt độ trong tháng 10/2019 diện tích tôm nuôi bị thiệt trong ngày lớn là những yếu tố liên quan tới sự hại là 939,9 ha. Tính đến thời điểm hiện tại diện bùng phát bệnh đốm trắng trên tôm. Ở điều kiện tích thiệt hại tôm nuôi nước lợ ở mức 9,2%. nhiệt độ trên 35oC và dưới 15oC sự xuất hiện của Tôm bệnh tập trung ở các huyện Trần Đề, Vĩnh virus gây bệnh đốm trắng giảm rõ rệt và khoảng Châu và Mỹ Xuyên với các bệnh chủ yếu là hoại nhiệt độ từ 25-28oC là thích hợp nhất cho sự tử gan tụy cấp, phân trắng và chậm lớn. Ở Bạc phát triển của WSSV. Nghiên cứu của Phước và Liêu, kết quả kiểm tra bệnh tôm trên 196 mẫu ctv., (2008, 2009) cho thấy hiện tượng đồng cảm cho thấy có 78 mẫu nhiễm EHP (39,7%). nhiễm của WSSV và Vibrio campbellii làm tăng Trong thời gian từ tháng 6-8/2019, kết mức độ và tỷ lệ chết của tôm thẻ chân trắng trong quả giám sát của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng điều kiện phòng thí nghiệm. Theo nhóm tác giả Thủy sản II, trên tổng số 16 ao nuôi tôm thẻ này thì khi tôm bị nhiễm với WSSV thì sẽ làm chân trắng và tôm sú nuôi thâm canh thuộc tăng khả năng mẫn cảm với Vibrio campbellii. huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và huyện Cái Kết quả gây nhiễm tôm với WSSV và sau 24 giờ Nước, tỉnh Cà Mau đã phát hiện thấy tôm có tỷ với Vibrio campbellii cho thấy tỷ lệ chết tăng lệ nhiễm EHP ở mức trung bình 15%. Ngoài ra đáng kể ở nghiệm thức gây nhiễm với WSSV theo phản ánh của một số địa phương như Sóc và Vibrio campbellii. Đối với nghiệm thức gây Trăng, Bạc Liêu, Quảng Nam và Khánh Hòa nhiễm với đơn tác nhân ghi nhận tôm chết chậm thì kết quả phân tích mẫu bệnh trên tôm giống hơn và tỷ lệ chết cũng thấp hơn. trong thời gian từ tháng 7-8/2019 đã phát hiện Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm nuôi được ghi thấy tỷ lệ nhiễm EHP khá cao (trên 11% số mẫu nhận khá cao (từ 25-33%). Theo Tourtip và phân tích). ctv., (2009), bệnh do vi bào tử trùng ngày càng V. KẾT LUẬN tăng cao ở các nước Đông Nam Á. Hiện nay, EHP được ghi nhận đã xuất hiện ở Trung Quốc, Đối với mẫu tôm giống tỷ lệ nhiễm Vibrio Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ parahaemolyticus gây bệnh AHPND trong mùa và một số nước ở vùng Nam Á. Theo Aranguren khô là 4,86% và trong mùa mưa là 3,33%. Tỷ lệ và ctv., (2017), EHP được xác định là yếu tố làm nhiễm WSSV trong mùa khô là 2,29% và mùa tăng sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng đối với mưa là 1,56%. Tỷ lệ nhiễm vi bào tử trùng ghi bệnh gan tụy cấp AHPND và triệu chứng SHPN nhận trong mùa khô là 6,0% và trong mùa mưa (Septic hepatopancreatic necrosis) bao gồm hội là 9,33%. chứng phân trắng và dị hình gây ra bởi các loài Đối với tôm thương phẩm tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Vibrio. Do đó, việc kiểm soát và phòng WSSV trong mùa mưa là 11,26% và mùa khô tránh loài vi bào tử trùng này trong quá trình là 9,38%. Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus gây nuôi là rất quan trọng. AHPND trong mùa khô là 10,94% và mùa mưa Liên quan đến bệnh do EHP, ở Cà Mau, là 10,38%. Tỷ lệ nhiễm EHP trong mùa khô là trong tháng 10/2019 có tổng diện tích tôm bị 25,0% và mùa mưa là 33,02%. thiệt hại là 179,67 ha trong đó bệnh đốm trắng Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus, EHP TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 21
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II và WSSV trong năm 2019 đều cao hơn so với Phuoc, L.H., Corteel,M., Thanh, NC., Nauwynck, năm 2018. Cụ thể là tỷ lệ nhiễm WSSV cao hơn H.J., Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den 0,75%, tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus cao Broeck,W., Sorgeloos, P., Bossier, P., 2009. hơn 0,37% và tỷ lệ nhiễm EHP cao hơn 1,13% Effect of dose and challenge routes of Vibrio spp. on co-infection with white spotsyndrome virus in TÀI LIỆU THAM KHẢO Penaeus vannamei. Aquaculture 290: 61–68 Aranguren L. F., Jee Eun Han, Kathy F.J. Tang, Rahman, M.M., Corteel, M., Dantas-Lima, J.J., 2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a Wille, M., Alday-Sanz, V., Pensaert, M.B., risk factor for acute hepatopancreatic necrosis Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J., 2007a. Impact of disease (AHPND) and septic hepatopancreatic daily fluctuations of optimum (27 °C) and high necrosis (SHPN) in the Pacific white shrimp water temperature (33 °C) on Penaeus vannamei Penaeus vannamei. Aquaculture 471: 37-42. juveniles infected with white spot syndrome Gao, H., Kong, J., Li, Z., Xiao, G., Meng, X., 2011. virus (WSSV). Aquaculture 269: 107–113. Quantitative analysis of temperature, salinity and Rahman, M.M., Corteel, M.,Wille, M., Alday-Sanz, pH on WSSV pro-liferation in Chinese shrimp V., Pensaert, M.B., Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J., Fenneropenaeus chinensis by real-time PCR. 2007b. The effect of raising water temperature to Aquaculture 312: 26-31. 33 °C in Penaeus vannamei juveniles at different Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, stages of infection with white spot syndrome C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid mediated virus (WSSV). Aquaculture 272: 240–245 tetracycline resistance of Vibrio parahaemolyticus Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Han, J.E., associated with acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in shrimps. Aquaculture Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Development Reports (2): 17–21. of in situ hybridization and PCR assays for the detection of Enterocytozoon hepatopenaei Kiatpathomchai W., Boonsaeng V., Tassanakajon A., (EHP), a microsporidian parasite infecting Wongteerasupaya C., Jitrapakdee S., Panyim S., penaeid shrimp. J Invertebr Pathol 130: 37–41. 2001. A non-stop, single-tube, semi-nested PCR technique for grading the severity of white spot Tendencia, E.A., Verreth, J.A.J., 2011. Temperature syndrome virus infections in Penaeus monodon. fluctuation,low salinity, watermicroflora: risk Dis Aquat Organ 47(3): 235-9 factors for WSSV outbreaksin Penaeus monodon. Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early Isr J Aquacult-Bamid 63: 1−7 mortality syndrome in shrimp. Aquaculture Asia Tourtip, S., Wongtripop, S., Stentiford, G.D., Pacific, 8 (1): 8-10. Bateman, K.S., Sriurairatana, S., Chavadej, Phuoc, L.H., Corteel, M., Nauwynck, H.J., Pensaert, J., Sritunyalucksana, K., Withyachumnarnkul, M.B., Alday-Sanz, V., Van den Broeck, W., B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp. Sorgeloos, P., Bossier, P., 2008. Increased nov. (Microsporida: Enterocytozoonidae), a susceptibility of white spot syndrome virus parasite of the black tiger shrimp Penaeus infected Litopenaeus vannamei to Vibrio monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure campbellii. J. Environ. Microbiol. 10 (10): 2718– and phylogenetic relationships. Journal of 2727. invertebrate pathology 102(1): 21-29. 22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE PREVALENCE OF WHITE SPOT SYNDROME VIRUS (WSSV), Vibrio parahaemolyticus AND Enterocytozoon hepatopenaei IN POSTLARVAE AND GROW-OUT BRACKISH-WATER SHRIMPS IN THE MEKONG DELTA Le Hong Phuoc 1*, Nguyen Hong Loc1 ABSTRACT This study was conducted on 800 postlarvae samples collected at Ninh Thuan, Binh Thuan, Vung Tau and Mekong Delta areas and 170 farmed shrimp samples collected at Bac Lieu, Soc Trang, Ben Tre, Tra Vinh and Ca Mau. The samples were collected from January to October of 2019 and were tested for several dangerous pathogenic agents including WSSV, Vibrio parahaemolyticus and Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) via PCR method. In dry season, the percentage of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 2.29%, 4.86% and 6.4%, respectively. Whereas the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 9.38%, 10.94% and 25.00%, respectively. In rainy season, the percentage of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 1.56%, 3.33% and 9.33%, respectively, while the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 12.26%, 10.37% and 33.02%, respectively. The percentage of postlarve samples positive with Vibrio parahaemolyticus in 2019 was 4.0%, which was higher than that of 2018 (3.63%). The percentage of postlarve samples positive with WSSV in 2019 was also higher than that in 2019, which were 1.87% and 1.13%, respectively. EHP infection in postlarvae was 7.78% in 2019 which was higher than that of 2017 (2.73%) and 2018 (6.75%). Keywords: WSSV, EHP, Vibrio parahaemolyticus. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Phước Ngày nhận bài: 02/12/2019 Ngày nhận bài: 02/12/2019 Ngày thông qua phản biện: 19/12/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/12/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 1 Research Institute for Aquaculture II * Email: lehongphuoc@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 23
nguon tai.lieu . vn