Xem mẫu

  1. So sánh cấu tạo âm tiết tiếng Việt với cấu tạo âm tiết ngôn ngữ khác. 1. Định nghĩa âm tiết - Chuỗi lời nói được con người phát ra thành các khúc đoạn lớn nhỏ khác nhau. Khúc  đoạn phát âm nhỏ nhất là âm tiết - Vị trí của âm tiết trong ngôn ngữ:  là đơn vị phát âm trong ngôn ngữ Ấn­ Âu.                                                         Có vai trò như hình vị, âm vị trong tiếng Việt 2. Cấu tạo âm tiết Tiếng Việt                                                             Thanh điệu Âm đầu                                                  Vần       Âm đệm                  Âm chính          Âm cuối Thanh điệu: tiếng việt có  6 thanh: là thanh ngang, huyền (`), sắc (´), hỏi (ˀ), ngã (~), nặng (.) + Âm đầu: do các âm vị phụ âm đảm nhiệm. một số âm tiết như “anh, im ắng” thì có phụ  âm đầu là âm tắc thanh hầu /ʔ/ biểu thị.
  2. + Âm đệm: do âm vị bán nguyên âm môi /u/ hoặc âm đệm zero đảm nhiệm + Âm chính: do các nguyên âm đảm nhiệm. + Âm cuối: do các phụ âm, bán nguyên âm hoặc âm vị zêrô đảm nhiệm VD: “toán”      Thanh điệu ( thanh sắc ) Âm đầu                           Vần /t/ Âm đệm  Âm chính Am cuối /o/ /a/ /n/ Trong âm tiết Tiếng Việt, luôn xuất hiện: thanh điệu và âm chính 3. Cấu tạo âm tiết Tiếng Anh  
  3. - Cấu trúc âm tiết tiếng Anh gồm 3 phần: Phần đầu, phần trung tâm và phần cuối.  Phần đầu có thể gọi chung là tiền âm tiết, phần cuối là hậu âm tiết. -           Phần đầu Phần trung tâm Phần cuối  Ví dụ: teen /ti:n/ Phần đầu               Trung tâm             Phần cuối /t/                 /i:/                 /n/ 4. So sánh cấu tạo âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh a. Phần đầu âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh  Tiếng Việt: 
  4. - Phần đầu âm tiết tiếng Việt có thể bắt đầu bằng 1 trong 22 phụ âm đầu tiềng Việt  (21 phụ âm đảm nhiệm và 01 phụ âm tắc thanh hầu):           /b, m, f, v, t, tʰ, d, n, s, z, l, ʈ, ʂ, ʐ, c, ɲ, k, ŋ, x, ɣ, ʔ, h/   Ví dụ: xinh, thanh, mang, ban… - Vị trí đầu âm tiết không có tổ hợp phụ âm. - Trong số 22 âm vị phụ âm ở vị trí đầu âm tiết Tiếng Việt có một âm đặc biệt đó là  âm tắc thanh hầu /ʔ/, chữ viết không được ghi lại, như vậy vị trí xuất hiện của nó  trong âm tiết là zero, trên chữ viết nó thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết.    Ví dụ: ()im, ()uyên…        Tiềng  Anh - Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng nguyên âm (bất kì nguyên âm nào  trừ nguyên âm /u/)→ vị trí zê rô. - Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng một hoặc hai phụ âm: có thể là  phụ âm bất kì trừ /ŋ/ và /ʒ/ ( ít gặp). - Phần đầu âm tiết tiếng Anh có thể bắt đầu bằng 2 phụ âm
  5.          So sánh phần đầu âm tiết tiềng Việt và tiếng Anh                   – Giống nhau: + Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể do một phụ âm đảm nhiệm. Ví dụ: love, link ( tiếng anh)              Thích, xinh, mang (Tiếng Việt) + Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể bắt đầu bằng một nguyên âm. Đối với  các âm tiết bắt đầu bằng nguyên âm, vị trí đầu được gọi là vị trí zêrô                 – Khác nhau: + Phần âm tiết tiếng Việt do 1 phụ âm đảm nhiệm, không có tổ hợp phụ âm; còn trong tiếng  Anh, phần đầu âm tiết có thể do một phụ âm hoặc một tổ hợp phụ âm (nhiều nhất là 3) đảm  nhiệm. Ví dụ: buổi sáng  (Tiếng Việt)            blue, sky (Tiếng Anh)
  6. + Phần đầu âm tiết tiếng Việt có phụ âm tắc thanh hầu /ʔ/ đảm nhiệm vị trí zero, còn tiếng Anh  thì không có phụ âm này. + Trong tiếng Việt, không có phụ âm đầu là p, r (ngoại trừ xuất hiện trong 1 số từ vay mượn như  pa­tê, ra­đi­ô) còn trong tiếng Anh thì có. + Phụ âm /ŋ/ có thể đảm nhận vị trí đầu trong âm tiết tiếng Việt nhưng không đảm nhận vị trí  đầu trong âm tiết tiếng Anh. Ví dụ: ngoan ngoãn (Tiếng Việt) b. Phần cuối âm tiết Tiếng Việt và Tiếng Anh - Tiếng Việt  + Phần cuối âm tiết Tiếng Việt có thể kết thúc bằng âm zero Ví dụ: ba, ca, đi… + Phần cuối âm tiết Tiếng Việt cố thể kết thúc bằng một trong hai bán nguyên âm /u, i/ Ví dụ:  cứu, kêu, tôi.. +  Phần cuối phụ âm Tiếng Việt có thể kết thúc bằng mộ trong sáu phụ âm cuối /p, t, k, m, n, η/ Ví dụ: làm, can…
  7. - Phần cuối âm tiết Tiếng Anh + Phần cuối âm tiết Tiếng Anh có thể kết thúc bằng âm zero Ví dụ: tea /ti:/ kết thúc bằng /i:/ + Phần cuối âm tiết Tiếng Anh có thể kết thúc bằng một hoặc nhiều phụ âm  Ví dụ: look, next.. Đối chiếu . Giống nhau: Phần cuối âm tiết có thể là phụ âm hoặc âm cuối zero    Khác Âm tiết tiếng Việt Âm tiết tiếng Anh
  8. Kết thúc bằng 1 phụ âm Kết thúc tối đa bằng 4 phụ âm Chỉ có thể kết thúc bằng một trong 6 phụ âm  Có thể bằng một trong tất cả các phụ âm  cuối /p, t, k, m, n, ŋ / trừ /h, r, w, j/ Phần cuối âm tiết Việt có bán nguyên âm /u,i/. Không có  Như vậy, cấu trúc âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh có điểm  giống và khác nhau: Giống: phần đầu có thể là nguyên âm hoặc phụ âm                Ví dụ: mai, oan ( tiếng việt)                           Love, one ( tiếng anh)             Có nguyên âm làm trung tâm              Ví dụ: linh, lan                       Sing, not             Phần cuối âm tiết có thể là phụ âm hoặc nguyên âm                  Ví dụ: bạn, ca                              See, dream 
  9. Khác:  Tiếng Việt Tiếng Anh Cấu trúc âm tiết gồm 5 phần Cấu trúc âm tiết gồm 3 phần Có thanh điệu Không có thanh điệu, có trọng âm để nhấn  mạnh Có âm đệm  Không có âm đệm Kết thúc bằng 1 phụ âm Kết thúc bằng nhiều phụ âm( tối đa 4 phụ âm) Âm tiết tiếng Việt chỉ có thể bắt đầu nhiều  Có thể bắt đầu âm tiết nhiều nhất với 3 phụ  nhất với 1 phụ âm đầu hoặc âm tiết thanh hầu âm
nguon tai.lieu . vn