Xem mẫu
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC VĨNH HƯNG – TÂN HƯNG, TỈNH LONG AN
Management of individual business taxes at the Tax Department Vinh
Hung - Tan Hung area, Long An province
Nguyễn Văn Hai1
1
Học viên Cao học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Tóm tắt — Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế khu vực Vĩnh
Hưng – Tân Hưng cũng nằm trong thực trạng chung. Qua việc giám sát thực hiện của Cục thuế tỉnh Long
An cũng như các cuộc kiểm tra nội bộ của Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng – Tân Hưng, cho thấy công
tác quản lý và khai thác nguồn thu hộ kinh doanh cá thể còn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng
quản lý và lập sổ bộ các hộ kinh doanh cá thể còn bỏ sót một lượng lớn hộ trong nguồn thu. Từ đó đòi
hỏi Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng cần sớm tìm ra các giải pháp để nhanh chóng khắc
phục. Vì vậy, cần có nghiên cứu để phân tích và đánh giá nhằm đề xuất giải pháp thích hợp nâng cao hiệu
quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng – Tân Hưng, tỉnh Long
An.
Abstract — The situation of tax collection management for individual business households at the Tax
Department of Vinh Hung - Tan Hung area is also in that general situation. Through the supervision of
the implementation of the Tax Department of Long An province as well as internal inspections of the Tax
Department of Vinh Hung - Tan Hung Area, it shows that the management and exploitation of individual
business households' revenue still remain some of the inadequacies in which it is noticeable that the
management status and making of individual business households still omit a large number of households
in the revenue source. From there, it is required that the Tax Department of Vinh Hung - Tan Hung Area
needs to soon find solutions to overcome quickly. Therefore, there is a need for research to analyze and
evaluate in order to propose appropriate solutions to improve the efficiency of tax collection management
of individual business households at the Tax Department of Vinh Hung - Tan Hung Area, Long An
Province.
Từ khóa — Hộ kinh doanh cá thể, quản lý, thuế, individual business households, managers, tax.
1. Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.1. Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể:
Hộ kinh doanh cá thể có chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, không có
tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động
kinh doanh. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất
nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu
cầu của thị trường và nền kinh tế.
1.1.2. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể:
Thuế Môn bài: Lệ phí môn bài là một loại phí, được tính và thu vào đầu năm đối với các
thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuế Giá trị Gia tăng, thuế Thu nhập Cá nhân: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
58
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
Thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Tài nguyên: Đối với thuế Tiêu thụ Đặc biệt và thuế Tài nguyên
thì không thực hiện khoán thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên trong quá trình kinh
doanh nếu hộ kinh doanh có phát sinh 2 loại thuế nêu trên thì tiến hành kê khai và nộp thuế
từng lần phát sinh theo qui định hiện hành .
1.2. Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể:
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo
người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Do đó, quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể là hoạt động quản lý thuế trong đó đối tượng
nộp thuế là các hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực
tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm thực hiện những chức
năng của thuế. Tuy nhiên, các mục tiêu đó chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện
điều hành, giám sát tốt để người nộp thuế phải nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào
ngân sách Nhà nước. Vì vậy, có thể khẳng định quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành
công của từng chính sách thuế.
1.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể:
Quản lý thuế đạt hiệu quả: Trong quản lý thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt được
lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất.
Quản lý thuế đúng mục tiêu: Đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán. Quản lý thu thuế phải
đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trò tích cực của thuế.
Quản lý thuế đúng mục đích: Tức là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời vào ngân sách Nhà
nước. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế, hiện đại hóa
công tác quản lý thuế.
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể:
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm hướng dẫn các bộ phận tại Chi cục
Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh đảm
bảo công khai, minh bạch trong quá trình quản lý, lập bộ, tính thuế theo đúng các quy định của
Luật quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật.
Việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thực hiện theo các quy trình quản lý
thuế đối với cá nhân kinh doanh được ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày
18/12/2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 của Tổng
cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế khu vực Vĩnh Hưng
- Tân Hưng tỉnh Long An
2.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng – Tân Hưng, tỉnh Long An
Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng được thành lập theo Quyết định số 929/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc
Cục thuế tỉnh Long An, từ buổi ban đầu mới thành lập với số cán bộ ít ỏi gần 50 cán bộ. Tới
nay, Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng có 47 cán bộ với trình độ Đại học là 40
đồng chí chiếm 85%, trình độ Trung cấp là 07 đồng chí chiếm 14,8% đánh dấu một bước phát
triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi cục. Trải qua một chặng
đường không phải quá dài so với lịch sử nhưng Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng
đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Đơn vị thường xuyên làm tốt vai trò tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền huyện tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn của hai
59
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
huyện Vĩnh Hưng - Tân Hưng, liên tục hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu thu hàng
năm với số thuế tuyệt đối năm sau cao hơn năm trước.
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế khu vực Vĩnh
Hưng – Tân Hưng, tỉnh Long An
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế:
Mục tiêu của công tác quản lý đối tượng nộp thuế là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực
tế kinh doanh vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về đối tượng nộp thuế.
Việc quản lý đối tượng nộp thuế được thể hiện thông qua việc tính thuế và lập bộ trong quy
trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh.
Số lượng tờ khai thuế mà Chi cục đã tiếp nhận và xử lý năm sau luôn cao hơn năm trước.
Điều này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của Chi cục Thuế trong việc đôn đốc và xử lý tờ khai thuế.
Chính vì vậy mà việc đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đầy đủ tờ khai thuế có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý thu thuế.
2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu:
Việc quản lý hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định rất phức tạp,
để có được một mức doanh thu ấn định phải thực hiện qua nhiều bước, nhiều bộ phận cùng
tham gia xem xét. Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản trong việc tính thuế, tạo được sự ổn
định cho cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế.
Bảng 1. Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh
Đơn vị tính: nghìn đồng/năm
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng số hộ quản lý (hộ) 1.284 1.386 1.535
Số hộ ghi thu GTGT + TNCN (hộ) 747 840 866
Tổng doanh thu 143.800.000 136.600.000 157.300.000
Tổng thuế 2.150.000 2.050.000 2.359.500
Doanh thu bình quân 1 hộ/năm 192.503 162.619 181.678
Thuế bình quân 1 hộ/năm(nghìn đồng/năm) 2.878 2.440 2.724
Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng
Huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng vốn là một huyện thuần nông, trong những năm vừa qua tuy
cơ cấu hộ kinh doanh cá thể có chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa (tỷ lệ các ngành thương
mại dịch vụ tăng) nhưng đa phần cũng chỉ là kinh doanh nhỏ lẻ. Nhìn vào bảng 1 ta có thể thấy
doanh thu hàng năm của các hộ kinh doanh cá thể còn ở mức thấp.
2.2.3. Thực trạng quản lý thu, nộp thuế:
Bảng 2. Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Đơn vị tính: nghìn đồng
Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nộp Số thuế nợ
Năm Số thuế ghi thu Số thuế thực nộp đọng
(%) đọng
(%)
2017 2.150.000 2.098.110 97,58 51.890 2,42
2018 2.050.000 2.006.500 97,87 43.500 2.13
2019 2.359.500 2.317.179 98,20 52.321 1,8
Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng
Trong các nhiệm vụ được giao công tác thu nộp thuế hộ KDCT trên địa bàn huyện Vĩnh
Hưng, Tân Hưng trong những năm gần đây đã có những kết quả đáng ghi nhận. Số thuế các hộ
kinh doanh thực hiện nộp vào ngân sách đạt tỷ lệ rất cao, từ 97,3% trở lên. Trong thời gian qua,
Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng luôn cố gắng để hạ thấp tỷ lệ nợ đọng xuống
mức thấp nhất. Qua phân tích số liệu như trên cho thấy công tác quản lý, đôn đốc thu nợ tại Chi
60
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
cục đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn luôn là một vấn đề nóng
được quan tâm hàng đầu. Do đó Chi cục vẫn cần đề ra những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục
tình trạng nợ thuế đang tồn tại.
2.2.4. Thực trạng kiểm tra chống thất thu thuế:
Công tác kiểm tra các hộ kinh doanh đã được Chi cục quan tâm thực hiện, số hộ được kiểm
tra năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên cũng qua số liệu trên cho thấy số lượng hộ được
kiểm tra so với số hộ quản lý còn thấp, vì vậy Chi cục Thuế cần quan tâm chú trọng nhiều hơn
nữa đối với công tác kiểm tra. Về những hành vi vi phạm của các hộ kinh doanh: Qua trao đổi
với cán bộ của đội kiểm tra được biết hầu hết các hộ được kiểm tra đều ít nhiều có vi phạm,
trong đó điển hình nhất là hành vi không kê khai đủ doanh số, cá biệt có một số hộ cố tình ghi
hóa đơn sai quy định, cụ thể số tiền ghi trong liên giao cho khách hàng lớn hơn số tiền ghi trong
liên báo soát dẫn đến số thuế phải truy thu khá lớn.
3. Đánh giá chung về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Chi cục Thuế
khu vực Tân Hưng – Vĩnh Hưng, tỉnh Long An quản lý
3.1. Những kết quả đạt được
Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách: Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng những
năm qua liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, số thu hàng năm vào ngân
sách Nhà nước tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Kết quả thu ngân sách Nhà nước hộ
kinh doanh cá thể trong giai đoạn 2017 đến năm 2019 luôn vượt kế hoạch được giao.
Về quản lý tờ khai: các hộ KDCT đã thực hiện nghiêm túc kê khai thuế, chất lượng tờ khai
ngày càng được nâng cao, hầu hết các hộ KDCT đều khai một lần ít có điều chỉnh, bổ sung.
Về quản lý doanh thu: Chi cục Thuế đã phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan đặc
biệt là chính quyền địa phương nơi các cơ sở kinh doanh hoạt động để nắm bắt tình hình kinh
doanh của hộ KDCT từ đó xác định mức doanh thu khoán ngày càng sát với doanh thu thực tế.
Về quản lý thu nộp thuế: Số thuế nợ đọng đã giảm đáng kể từ 2,42% năm 2015 xuống 1,8 %
năm 2017. Đây là một kết quả đáng mừng cho Chi cục Thuế, đó là kết quả của việc đôn đốc
các đối tượng nộp thuế đúng hạn và công tác tuyên truyền giáo dục của cán bộ thuế và ý thức
chấp hành luật thuế ngày càng được tăng lên.
Về quản lý kiểm tra chống thất thu thuế: Đến nay số việc vi phạm đã giảm tình trạng ghi
chênh lệch giá bán thực tế với giá ghi trên hoá đơn dần dần được khắc phục.
3.2. Hạn chế
Tốc độ thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có xu hướng giảm sút và chưa đạt kế hoạch.
Về tốc độ thu các hộ KDCT, so sánh giữa năm sau với năm trước thì tăng nhưng hai năm gần
đây kết quả có xu hướng giảm và có tốc độ tăng thấp hơn so với sự tăng trưởng của GDP, chưa
đạt được mục tiêu đề ra là tăng 16% đến 18%.
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế là hộ KDCT chưa đạt hiệu quả, số hộ thống kê và số
hộ đã được cấp giấy chứng nhận ĐKKD còn chênh lệch khá lớn.
Việc kê khai đối tượng nộp thuế là hộ KDCT còn chậm trễ, sai sót. Một lượng không nhỏ
tờ khai được chuyển cho đội nghiệp vụ quản lý thuế bộ phận kê khai thuế không đúng với thời
hạn theo quy định, số tờ khai mà cán bộ đội quản lý thuế liên xã, thị trấn tự ý khai thay hộ kinh
doanh vẫn còn phát sinh mặc dù đã giảm.
Điều tra doanh số đối với hộ khoán chưa chính xác và cập nhật, theo số liệu điều tra chọn
mẫu 130 hộ thì tỷ lệ doanh số kê khai tính thuế so với doanh số điều tra chỉ đạt 71,1%.
Vẫn tồn tại tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, nợ khó có khả năng thu được.
Việc kiểm tra thuế chưa được thực hiện toàn diện, xử lý vi phạm chưa đúng mức.
61
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế còn hạn chế.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế chưa hiệu quả.
Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế chưa hợp lý và khoa học.
Hệ thống chính sách thuế phức tạp và thiếu ổn định.
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế còn hạn chế.
Sự phối hợp lỏng lẻo giữa các cơ quan chức năng có liên quan.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
khu vực Vĩnh Hưng – Tân Hưng, tỉnh Long An
4.1. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế
Đẩy mạnh luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ trực tiếp quản lý hộ kinh doanh,
không để cán bộ ở quá lâu một vị trí thường xuyên tiếp xúc với hộ kinh doanh, dễ phát sinh các
quan hệ tiêu cực trong công việc đồng thời tạo điều kiện rèn luyện, đào tạo cán bộ, thay đổi môi
trường làm việc mới có cơ hội học tập kinh nghiệm, thể hiện năng lực phát triển. Kết hợp kiểm
tra chéo giữa các đội thuế liên xã để hỗ trợ lẫn nhau trong công tác thu đạt hiệu quả.
4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
về thuế của người nộp thuế
Bố trí nguồn nhân lực chuyên nghiệp và giỏi nghiệp vụ cho việc cung cấp các dịch vụ ban
đầu cho người nộp thuế như việc trả lời điện thoại và các cuộc tiếp xúc cá nhân.
Thường xuyên đi cơ sở tuyên truyền cho người dân nhằm nâng cao ý thức của mọi người
dân trong chấp hành pháp luật thuế, tuyên truyền cho người dân hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của
việc lấy hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ, cũng như khuyến khích mọi người dân lấy hoá đơn
khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Quá trình đối thoại với người nộp thuế, bộ phận chuyên môn Chi cục thuế khu vực Vĩnh
Hưng - Tân Hưng cần cung cấp thông tin đầy đủ trên trang thông tin của Tổng cục thuế trên
trang web tạo điều kiện cho mọi người dân có thể tra cứu pháp luật về thuế và trao đổi các thông
tin một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Hàng tháng, quý cần mời các dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn thuế, đại lý thuế để triển khai
các chính sách thuế mới, để các dịch vụ hỗ trợ làm tốt trách nhiệm là cầu nối giữa cơ quan thuế
và người nộp thuế.
4.3. Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế hiệu quả
Sắp xếp lại nhân sự giữa các đội nghiệp vụ, nhất là các đội quản lý thuế liên xã, thị trấn
trực tiếp quản lý các hộ KDCT. Việc bố trí, sắp xếp nên theo hướng lấy số lượng đối tượng
quản lý làm cơ sở bố trí cán bộ, không nên bố trí theo kiểu cào bằng theo địa bàn như hiện nay.
Chi cục Thuế cần phối hợp với chính quyền các xã - thị trấn tập trung rà soát đối tượng
kinh doanh trên từng địa bàn để thống kê toàn bộ các đối tượng thực tế có kinh doanh kể cả đối
tượng đã được cấp mã số thuế và chưa được cấp mã số thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế.
4.4. Phân loại đối tượng hộ kinh doanh đề quản lý thu thuế và thu nợ thuế
Chi cục Thuế cần tiến hành phân loại các đối tượng hộ kinh doanh để có biện pháp quản lý
thuế phù hợp. Đối với các hộ kinh doanh có địa điểm cố định yêu cầu đảm bảo 100% các hộ
thực tế có kinh doanh phải được đưa vào quản lý thuế, kể cả các hộ đã có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, đã có mã số thuế và các hộ chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
chưa có mã số thuế. Đối với các hộ kinh doanh không có địa điểm cố định, kinh doanh sáng,
tối yêu cầu đội quản lý thuế liên xã, thị trấn phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương
62
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
để nắm bắt địa chỉ thường trú của các hộ này để có cơ sở quản lý thu thuế. Trước mắt phấn đấu
tối thiểu phải có trên 85% số hộ được đưa vào quản lý thuế và tỷ lệ này phải được nâng dần lên
qua từng năm.
4.5. Chống thất thu thuế đối với những ngành nghề còn thất thu lớn
Đối với những ngành nghề còn thất thu lớn: Hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu quản
lý thuế đối với hoạt động này hiện nay chỉ đạt khoảng 50% doanh thu thực tế. Do đó, Chi cục
cần phải xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ này để thu thuế theo doanh thu mới xác
định lại.
Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa bàn quản lý. Phối hợp
với các ngành chức năng và Ủy ban Nhân dân các xã - thị trấn để đôn đốc thu hồi nợ đọng của
các hộ đang kinh doanh, hạn chế đến mức tối đa tình trạng nợ thuế dây dưa kéo dài.
Tích cực điều tra doanh thu, kiểm tra định kỳ. Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản
lý hộ kinh doanh trên một số địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút
kinh nghiệm và giao chỉ tiêu cụ thể về số hộ đưa thêm vào quản lý cho từng đội thuế.
Tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm khắc đối với những hộ kinh doanh
không chấp hành, lập hoá đơn chứng từ không trung thực với thực tế phát sinh nhằm mục đích
trốn lậu thuế.
4.6. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế
Chi cục cũng cần có kế hoạch và đề nghị cấp trên hỗ trợ đào tạo chuyên sâu về công nghệ
thông tin từ Cao đẳng đến Đại học cho toàn bộ số cán bộ của nghiệp vụ quản lý thuế nhất là bộ
phận kê khai thuế và tin học nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thu
thuế. Song song với đó, cơ quan thuế cần xây dựng dự toán kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuất về công nghệ thông tin như: Hệ thống máy móc, hệ thống đường truyền, từng bước hiện
đại hóa trang thiết bị đáp ứng tốt cho nhu cầu tiếp nhận và vận hành các phần mềm hỗ trợ quản
lý. Ngoài ra cơ quan thuế cần tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích để NNT tích cực
sử dụng công nghệ thông tin vào việc kê khai, nộp thuế cũng như thực hiện các thủ tục hành
chính về thuế.
5. Kết Luận
Chi cục thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân Hưng đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý thu
thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đồng thời cũng đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tuy nhiên, nhiệm vụ trong thời gian tới sẽ còn rất nhiều khó khăn, nhất là trong giai đoạn
nền kinh tế có những bước chuyển đổi mạnh mẽ. Do đó, công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tất yếu phải có sự đổi mới hoàn thiện thì Chi cục thuế khu vực Vĩnh Hưng - Tân
Hưng mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đề ra, mang lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý thu thuế hộ KDCT. Bài viết này tập trung trình bày những giải pháp thiết
thực, cụ thể có căn cứ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng – Tân Hưng, tỉnh Long An trong những năm tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Hưng – Tân Hưng tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết qua giai đoạn 2017
– 2019, 2019.
[2] L.X.Trường, Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2010.
[3] Tổng cục Thuế, Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 về việc ban hành quy trình quản lý
thuế đối với cá nhân kinh doanh, 2015.
Ngày nhận: 12/08/2020
Ngày duyệt đăng: 22/10/2020
63
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020
64
nguon tai.lieu . vn