Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH DEVELOPMENT OF CATTLE RAISING IN PHUMY DISTRICT, BINHDINH PROVINCE Trần Quốc Vinh Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Email: quocvinh3000@yahoo.com TÓM TẮT Chăn nuôi đại gia súc là một bộ phận của ngành chăn nuôi, với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu con người. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng nâng cao do đó đòi hỏi việc chăn nuôi đại gia súc phải phát triển để đáp ứng yêu cầu mới. Tuy nhiên trong thời điểm hiện nay, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, đồng thời diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm đã đặt ra cho chăn nuôi đại gia súc những vấn đề bức thiết. Bài viết này nhằm đưa ra những nhận xét đánh giá về thực trạng của tổ chức quản lý việc phát triển chăn nuôi đại gia súc ở huyện, đề xuất một số biện pháp để phát triển chăn nuôi đại gia súc của địa phương trong những năm tới. Từ khóa: chăn nuôi; phát triển chăn nuôi; chăn nuôi đại gia súc; phát triển chăn nuôi đại gia súc; chăn nuôi huyện Phù Mỹ ABSTRACT Cattle raising is part of animal husbandry, in which cattle are raised to supply products for meeting people’s needs. During the past years, along with the development of economy, consumer demand has been higher and higher; therefore, cattle raising is required to develop in view of meeting new needs. However, in recent times, diseases have been sophisticatedly on the increase; in addition, agricultural land has been reduced. This results in the fact that cattle raising has to cope with urgent issues. This paper is aimed to evaluate the importance of the development of cattle raising in terms of the socio-economic development in Phumy District; giving comments on the reality of the management of cattle raising development in this district and finding out some solutions to developing cattle raising in the locality over the next years. Key words: animal husbandry; husbandry Development; cattle Raising; cattle raising development; Phumy District Cattle Raising Phù Mỹ những vấn đề bức thiết. Để làm rõ vấn 1. Đặt vấn đề đề, bài viết này đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý Chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là trâu bò thuyết về phát triển chăn nuôi để hình thành là nghề chăn nuôi truyền thống nhưng vẫn có vai khung nội dung nghiên cứu thực trạng chăn nuôi trò quan trọng đối với nông nghiệp Việt Nam đại gia súc ở địa phương, làm rõ nguyên nhân và trong thời kỳ hội nhập. Riêng đối với huyện Phù đề xuất những giải pháp nhằm phát triển ổn định Mỹ, những năm qua hoạt động chăn nuôi đại gia chăn nuôi đại gia súc, từ đó góp phần nâng cao súc có bước phát triển, đóng góp tích cực vào giá thu nhập cho nông dân, giảm khoảng cách giàu trị sản xuất, bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nghèo, phát triển kinh tế ở địa phương. sản phẩm thịt cho thị trường, nâng cao thu nhập cho nhà chăn nuôi. Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt 2. Cơ sở lý thuyết về phát triển chăn nuôi động chăn nuôi còn mang tính tự phát chưa hình Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia súc thành việc chăn nuôi theo hình thức tập trung, nói riêng trong Nông nghiệp là ngành kinh năng suất và chất lượng vật nuôi còn thấp, đồng tế quan trọng không chỉ với các nước Đang phát thời diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng triển mà cả với các nước phát triển. Đã có nhiều thu hẹp đã đặt ra cho ngành chăn nuôi huyện nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới mà ngày 105
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 nay chúng ta vẫn có thể vận dụng vào thực tiễn hóa học). Giai đoạn phát triển nhờ sử dụng các yếu phát triển chăn nuôi của Việt Nam. tố sản xuất từ công nghiệp đặc biệt máy móc và Quan điểm phát triển chăn nuôi thể hiện kỹ thuật hiện đại mà năng suất nông nghiệp tăng ngay từ thời David Ricacdo (1772 – 1823). Nhà lên. Theo Park quá trình phát triển này cũng là kinh tế học người Anh cho rằng phát triển nông quá trình chuyển dịch mạnh lao động khỏi nông nghiệp phải chú trọng phát triển chăn nuôi qua đó nghiệp nhằm giải quyết tình trạng lao động sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất quan trọng dư thừa. Đây cũng chính là mô hình phát triển chăn nhất là đất đai và nâng cao trình độ kỹ thuật công nuôi. nghệ sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng Phát triển nông nghiệp cũng là mục tiêu của suất và thu nhập của nông dân [17]. Theo Lewis nhiều nghiên cứu Việt Nam, các nghiên cứu này (1954) đại diện cho trường phái Tân cổ điền muốn cũng cho rằng phát triển nông nghiệp thể hiện phát triển nông nghiệp thì phải chuyển dịch lao nhiều khía cạnh khác nhau. Nội dung đầu tiên động từ nông nghiệp sang công nghiệp hay những mà nhiều nghiên cứu như Nguyễn Sinh Cúc ngành có năng suất cao hơn. Khu vực nông nghiệp, (2003) và Hoàng Thị Chính (2010) đã khẳng định tồn tại tình trạng dư thừa lao động và lao động là sự gia tăng quy mô sản lượng trồng trọt và chăn dư thừa này dần dần được chuyển sang khu vực nuôi thông qua chỉ tiêu giá trị sản xuất nông công nghiệp [16]. Chính Lewis đã chỉ ra tầm quan nghiệp [13] [12]. Nhưng nội dung này mới trọng của sự phát triển nông nghiệp trong quá trình chỉ phản ánh về mặt lượng, các nghiên cứu còn đi này đã tạo ra sự tích lũy vốn cho sự phát triển công vào xem xét năng suất của các ngành, các sản nghiệp hay quá trình chuyển dịch sẽ giúp cho phẩm chủ yếu trong nông nghiệp. Không dừng cả nông nghiệp và công nghiệp cùng phát triển ở đó các nghiên cứu còn đề cập tới nội dung tới và do đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong ngành sự phát triển của các ngành trong nông nghiệp nông nghiệp, khác với ngành trồng trọt, ngành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Việc chăn nuôi có khả năng phát triển sản xuất lớn theo huy động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất hướng công nghiệp hóa và do đó sẽ thu hút lao được đề cập tới, Nguyễn Xuân Thảo (2004) động dư thừa từ trồng trọt. Torado (1990) cho rằng và Nguyễn Sinh Cúc (2003) đề nghị đầu tư nhiều sự phát triển nông nghiệp là quá trình chuyển đổi hơn cho nông nghiệp [8] [13]. Đào Thế Tuân từ độc canh tới đa dạng hóa rồi chuyên môn hóa (2008) khẳng định phải nâng cao trình độ kỹ thuật [15] . Nếu xét trên phương diện công nghệ quá trình và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nói này từ công cụ thô sơ tiến tới công cụ máy móc chung và chăn nuôi nói riêng [10]. Tổ chức sản cùng với đầu vào từ công nghiệp tiến tới giai đoạn xuất nông nghiệp cũng được đề cập tới, ở Việt cơ giới hóa nông nghiệp. Đây cũng là quá trình Nam những đột phá trong tổ chức sản xuất nông chăn nuôi quy mô hộ gia đình nhỏ tiến dần tới nghiệp đã trở thành cú hích phát triển. Nguyễn trang trại chăn nuôi được chuyên môn hóa cao tận Sinh Cúc (2003), Trần Đức (1998), Đặng Kim dụng lợi thế quy mô để áp dụng kỹ thuật hiện đại Sơn (2008) và Bùi Quang Bình (2012) khẳng định nhờ đó sản lượng chăn nuôi tăng lên không ngừng nên sử dụng mô hình kinh tế trang trại và thực nhờ tăng năng suất. Với cách tiếp cận mô hình hàm hiện dồn điền đổi thửa mở rộng quy mô chăn nuôi sản xuất Sung Sang Park (1992) cho rằng phát [13] [9] [7] [3]. Ngoài ra thu nhập của các hộ nông triển nông nghiệp quá trình phát triển nông nghiệp dân cũng được quan tâm nghiên cứu. trải qua 3 giai đoạn: sơ khai, đang phát triển Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất và phát triển [14]. Mỗi giai đoạn phát triển, sản có những đặc điểm riêng rất khác với ngành lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác trồng trọt theo Đinh Phi Hổ (2003) bao gồm: nhau. Giai đoạn sơ khai, sự phát triển nông nghiệp Thứ nhất, đối tượng tác động của ngành chăn chỉ dựa vào khai thác yếu tố từ tự nhiên và lao nuôi là các cơ thể sống động vật, có hệ thần kinh động (chủ yếu theo chiều rộng). Giai đoạn đang cao cấp, có những tính quy luật sinh vật nhất phát triển, sự phát triển dựa vào ngoài các yếu định. Để tồn tại, các đối tượng này luôn cần đến tố ban đầu còn dựa vào các yếu tố đầu vào được một lượng tiêu tốn thức ăn tối thiểu cần thiết sản xuất từ khu vực công nghiệp (phân bón, thuốc 106
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 thường xuyên, không kể các đối tượng này có nuôi chiếm 9,34% tổng giá trị sản xuất (theo giá nằm trong quá trình sản xuất hay không. Thứ hiện hành) thì trong đó hoạt động chăn nuôi trâu hai, chăn nuôi có thể phát triển tỉnh tại tập trung bò đạt 179,564 tỷ đồng chiếm 26,40% trong cơ mang tính chất như sản xuất công nghiệp hoặc di cấu ngành chăn nuôi. Trâu bò chủ yếu dùng để động phân tán mang tính chất như sản xuất nông lấy thịt và dùng sức kéo để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thứ ba, chăn nuôi là ngành sản xuất nghiệp. Phù Mỹ là huyện có tổng đàn trâu bò lớn đồng thời cho nhiều sản phẩm [11]. so với các huyện trong tỉnh. Tổng đàn bò có xu Riêng phát triển chăn nuôi nói chung và hướng tăng trưởng nhanh trong những năm qua. bò thịt nói riêng Bùi Quang Bình (2004) công bố Năm 2005 tổng đàn bò là 58.905 con chiếm nghiên cứu đã xem xét tình hình phát triển chăn 20,37% toàn tỉnh, đến năm 2011 là 46.212 con nuôi bò thịt ở tỉnh Bình Định trên các khía cạnh chiếm 18,35% toàn tỉnh, tỷ lệ bò lai trên tổng đàn phát triển về số lượng, quy mô, chất lượng, tổ từ 38,8% năm 2005 tăng lên 57,8% năm 2011. chức sản xuất, giải quyết các yếu tố đầu vào và Đàn bò có xu hướng tăng từ năm 2004 là 51.618 thị trường tiêu thụ [1]. Các giải pháp phát triển con đến năm 2006 là 65.837 con, từ năm 2007 cũng theo hướng hoàn thiện các nội dung này. đến 2011 đàn bò có xu hướng chững lại và giảm Trong nghiên cứu công bố năm 2005, Bùi Quang [4]. Tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2007 là Bình đã khẳng phát triển chăn nuôi bò thịt trên 5,25%/năm. Nguyên nhân do dịch long móng lở cơ sở khai thác các thế mạnh về tự nhiên lao mồm xảy ra nhiều xã, do bãi chăn ngày càng thu động và truyền thống chăn nuôi ở đây sẽ bảo hẹp, giá vật tư thức ăn liên tục tăng cao, trong khi đảm sự phát triển bền vững nền kinh tế ở đây là giá bò giống, bò thịt giảm và không ổn định. bài học hữu ích cho nhiều địa phương [2]. Đối với đàn trâu từ năm 2004 là 5.094 con Từ kết quả các nghiên cứu trên có thể rút trong đó dùng để cày kéo chiếm tỷ lệ khá cao là ra các nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc 52,06%, đến năm 2011 là 5.772 con trong đó tỷ bao gồm: (i) phát triển về quy mô chăn nuôi; (ii) lệ dùng cày kéo có xung hướng giảm nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi; (iii) tổ ở mức cao là 46,81%. Do tập quán canh tác ở địa chức tốt sản xuất trong chăn nuôi; (iv) Hoàn phương, đa số nuôi trâu để dùng sức kéo, thay thiện hệ thống cung cấn dịch vụ đầu vào; (v) Thị thế cơ giới hóa, vấn đề nuôi trâu dùng lấy thịt trường đầu ra cho sản phẩm. Đây là khung nội còn ít quan tâm. Trâu dùng xẻ thịt cơ bản cung dung dùng cho nghiên cứu này. cấp thị trường phía Nam và phía Bắc, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng có xu hướng tăng từ 59 3. Thực trạng phát triển chăn nuôi đại gia tấn năm 2004 lên 289,5 tấn năm 2011. Tuy nhiên súc trên địa bàn huyện Phù Mỹ: so với thịt bò, giá thịt trâu có thấp hơn, theo giá 3.1. Điều kiện tự nhiên: hiện hành thì hiện nay thịt trâu khoảng 25 triệu Huyện Phù Mỹ là một trong 4 huyện, thành đồng/tấn còn thịt bò thì ở mức cao hơn khoảng phố ven biển của tỉnh Bình Định, là đồng bằng 44 triệu đồng/tấn, nếu so sánh về giá trị kinh tế khu vực giữa tỉnh, hình thành từ hệ thống sông La thì nuôi bò có giá trị và hiệu quả hơn, đây là một Tinh nhỏ nhất tỉnh, là huyện duy nhất của tỉnh sở nguyên nhân khiến đàn trâu có số lượng ít so với hữu cùng lúc hai đầm lớn với hai hệ sinh thái biển tổng số đại gia súc. đặc thù khác nhau. Diện tích tự nhiên toàn huyện Bảng 1. Số lượng trâu bò Phù Mỹ là 550,47 Km2, dân số năm 2012 là 170.537 Năm Năm Biến Số lượng ĐV người, chiếm 9,1% diện tích và 11,38% dân số 2004 2011 động toàn tỉnh. Toàn huyện có 17 xã và 2 thị trấn. Đàn trâu Con 5.094 5.772 +678 3.2. Tình hình phát triển về quy mô chăn nuôi Trong đó: Con 2.652 2.702 +50 cày, kéo Hoạt động chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi trâu bò trong thời gian qua ở huyện có nhiều Đàn bò Con 51.618 46.212 -5.406 chuyển biến, đóng góp tích cực vào tổng giá trị Trong đó: Con 17.730 12.708 -5.022 sản xuất của địa phương. Trong năm 2011 chăn cày, kéo 107
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 Bò lai Con 15.485 26.732 +11.247 Trong năm 2012, huyện Phù Mỹ đã thí điểm mô hình vỗ béo đàn bò tại Xã Mỹ Trinh Thịt trâu Tấn 59 289,5 +230 với số lượng 6 con. Sau 2 tháng vỗ béo theo Thịt bò Tấn 2.801 3.765 +964 công thức của mô hình, bò tăng trọng bình quân từ 0,91 - 1,3kg/hơi/ngày [6]. Đây là một thành Tuy nhiên số lượng đàn trâu bò phân bổ công của mô hình, tuy nhiên việc chuyển giao không đồng đều giữa các vùng sinh thái. Sự mô hình cho người dân còn nhiều bất cập, phải phân bổ đàn trâu bò chủ yếu tập trung ở các xã có sự theo dõi và hướng dẫn cụ thể của nhân đồng bằng và chiếm tỷ lệ khá cao là 76,36% đối viên khuyến công thì việc vỗ béo đàn bò mới với đàn trâu và 78,50% đối với đàn bò. Nguyên thành công được. nhân là do các xã vùng này có diện tích chăn thả rộng lớn, tiềm năng đất đai phong phú thuận lợi 3.4. Tình hình tổ chức sản xuất trong chăn cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là nuôi chăn nuôi bò thịt. Là địa phương có tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp tương đối lớn 18.608,69 ha 3.3. Tình hình nâng cao chất lượng sản phẩm (2005) chiếm 33,80% tổng diện tích toàn huyện, chăn nuôi đến năm 2010 18.206,21 ha chiếm 33,03% diện Chất lượng sản phẩm chăn nuôi trong tích toàn huyện. Từ việc sản xuất nông nghiệp, những năm gần đây ngày càng được cải thiện. hàng năm hình thành một lượng phụ phẩm nông Năm 2006 tổng đàn bò tăng lên là 65.387 nhưng nghiệp hết sức lớn, các phụ phẩm như: rơm, bã đến năm 2011 số lượng còn là 46.212 con. Tuy sắn, thân đậu phụng… góp phần vào lượng thức giảm về số lượng đầu con nhưng sản lượng thịt bò ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là trâu bò. Ngoài ra, là hơi xuất chuồng có xu hướng tăng (từ 2.801 tấn một địa phương ven biển, ven đầm, hàng năm, năm 2004 lên 3.765 tấn năm 2011) do chất lượng người dân trong huyện khai thác, nuôi trồng đàn bò ngày càng nâng cao, tỷ lệ bò lai từ 38,8% khoảng trên 40.000 tấn thủy hải sản. Sau khi lựa năm 2005 tăng lên 40,12% năm 2006 và đến 2011 chọn chế biến và tiêu dùng còn lượng sản phẩm đạt 57,84%. Giống bò ở Phù Mỹ chủ yếu là bò phụ không nhỏ khoảng từ 10 - 15%. Nếu thu vàng Việt Nam, tỷ lệ bò lai khoảng từ 55-60%. gom, chế biến tốt thì đây là nguồn thức ăn giàu Các giống bò được đưa vào lai cải tạo đàn bò ở địa dinh dưỡng cho chăn nuôi trong giai đoạn vỗ béo. phương chủ yếu gồm các giống: Brahman trắng, đỏ, Red Sind, Sahiwal [5]. Hiện nay trung tâm Chăn nuôi trâu bò còn tập trung nhiều ở giống vật nuôi đang triển khai khảo nghiệm đưa các hộ nông dân. Toàn huyện có khoảng 43.874 các giống bò chuyên thịt chất lượng cao như: hộ, trong đó khu vực nông thôn là 39.490 hộ, Drrought Master, Red Angus. Kết quả bước đầu chiếm tỷ lệ 90,91%. Quy mô đàn trâu bò của mỗi cho thấy con lai của các giống mới này rất phù hộ ở Phù Mỹ từ 1-5 con là trên 90%, chăn nuôi hợp với thị hiếu của bà con nông dân, con lai sinh chủ yếu là theo hình thức chăn thả, tận dụng phụ trưởng phát triển nhanh, phẩm chất bò chuyên thịt phẩm trong sản xuất nông nghiệp, thiếu hiểu biết phát huy tốt trên nền lai giống bò nền Zebu, bê về kỹ thuật chăn nuôi nên năng suất còn thấp. con từ 7 - 8 tháng tuổi có giá bán từ 12-13 triệu/ Chăn nuôi theo hướng trang trại và tập con tăng từ 40-45% so với các giống bê lai khác. trung đã hình thành và bước đầu phát triển, năm Đây là một kết quả rất đáng khích lệ của chương 2010 huyện Phù Mỹ có 75 trang trại chăn nuôi trình cải tạo đàn bò của địa phương, đã từng bước bò, chiếm 14,9% tổng số trang trại toàn tỉnh, số nâng cao chất lượng sản phẩm giống bò theo trang trại có quy mô từ 10-49 con là 70 trạng trại hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng theo thị hiếu chiếm 15,5% toàn tỉnh, số trang trại có quy mô của người tiêu dùng, phù hợp với cơ chế thị trên 50 con là 6 trang trại chiếm 10% toàn tỉnh. trường trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, so với Nhìn chung số lượng trang trại chăn nuôi còn các địa phương trong tỉnh, tỷ lệ bò lai ở Phù Mỹ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu các hình thức chăn còn thấp (bình quân của tỉnh năm 2011 là 68%). nuôi, quy mô sản xuất các trang trại từ 50-100 con/trang trại chưa nhiều, chăn nuôi nhỏ lẻ, phân 108
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 tán còn chiếm tỷ lệ khá cao. Phần lớn bò thịt thời gian. Toàn huyện có 11 điểm thụ tinh nhân (trên 90%) vẫn là chăn nuôi nhỏ, phân tán trong tạo bò với 11 dẫn tinh viên phân bổ trên 19 xã, thị các nông hộ. Công nghệ chăn nuôi đổi mới chưa trấn chưa đáp ứng nhu cầu cho các địa phương nhiều, chủ yếu chăn nuôi theo phương thức chăn còn lại, trong thời gian tới cần thiết phải củng cố thả là chính, việc chăn nuôi theo hình thức tập và mở rộng thêm những vùng có điều kiện. trung, bán công nghiệp còn hạn chế. 3.6. Thị trường đầu ra cho sản phẩm 3.5. Hệ thống cung cấp dịch vụ đầu vào Hoạt động mua bán sản phẩm thịt bò trên Lao động trong ngành nông nghiệp chiếm địa bàn huyện còn mang tính nhỏ lẻ, thiếu sự liên tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của huyện kết “4 nhà”, việc mua bán dựa trên sự thỏa thuận Phù Mỹ, số lao động trong lĩnh vực nông lâm giữa thương lái và nhà chăn nuôi, chưa mang tính thủy sản năm 2010 là 82.090 người chiếm tỷ lệ thị trường. Thương lái đi mua theo hình thức gom 86,95% tổng số lao động tham gia trong các lĩnh hàng từng nhà chăn nuôi rồi tập kết vận chuyển vực kinh tế của huyện. Riêng đối với ngành sản tiêu thụ không có điểm mua bán tập trung vì vậy xuất nông nghiệp số lao động chiếm tỷ lệ nhà chăn nuôi luôn là người chịu thiệt thòi. 85,62%, thủy sản là 14,35% và lâm nghiệp là Hoạt động giết mổ đại gia súc chưa mang 0,03%. Đây là một thuận lợi trong ngành nông tính tập trung, toàn huyện chưa có điểm giết mổ nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng, tuy tập trung, đa số giết mổ tại địa điểm trong khu nhiên chất lượng nguồn lao động ở huyện chưa dân cư với hệ thống thủ công vì vậy vấn đề đặt ra cao, đa số là lao động lớn tuổi và tỷ lệ lao động cho huyện Phù Mỹ là chất lượng vệ sinh an toàn qua đào tạo đạt thấp, khoảng 21,11%. thực phẩm và vấn đề môi trường do hoạt động Trong các lĩnh vực kinh tế nói chung và giết mổ là những vấn đề bức xúc. Hiện nay đang sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi nói quy hoạch 2 điểm là ở thị trấn Phù Mỹ và thị trấn riêng, yếu tố vốn là yếu tố quan trọng, góp phần Bình Dương nhưng tới nay chưa triển khai xây đảm bảo quá trình sản xuất được ổn định, liên tục. dựng được vì chưa thống nhất được mặt bằng. Chăn nuôi đại gia súc là hoạt động phải đầu tư số Thông tin thị trường cho thấy trước năm vốn ban đầu tương đối lớn so với các loại hình 2007, thịt bò của Bình Định nói chung và Phù Mỹ chăn nuôi khác. Tuy nhiên do hoạt động chăn nói riêng phần lớn được đưa đi tiêu thụ tại các nuôi trâu bò ở huyện còn mang tính nhỏ lẻ, bình khu vực phía Nam như Thành Phố Hồ Chí Minh, quân số đàn bò từ 1-5 con / hộ dân chiếm tỷ lệ Đồng Nai. Tuy vậy số lượng bò đưa vào tiêu thụ khá lớn, việc chăn nuôi chưa mang tính tập trung tại thị trường này đã có sự sụt giảm nhanh trong nên việc tiếp cận các nguồn vốn vay còn hạn chế. những năm gần đây do sự cạnh tranh của bò nhập Tính đến cuối năm 2010 Ngân hàng chính sách xã khẩu từ Campuchia và Thái Lan. Hiện lượng bò hội đã cho vay 184.818 triệu đồng cho 17.316 hộ đưa đi tiêu thụ tại khu vực phía Nam chỉ chiếm nhằm giải quyết việc làm và phát triển kinh tế, đa khoảng 30% bò xuất bán khỏi tỉnh. Thông tin này phần là giải quyết cho các hộ nghèo và cận nghèo hoàn toàn phù hợp với số liệu thống kê với số để phục vụ sản xuất nông nghiệp, riêng đối với lượng bò xuất đi của Chi Cục Thú y tỉnh [5]. các khoản vay phục vụ chăn nuôi đại gia súc còn Ngược lại thị trường tiêu thụ Đà Nẵng và Quảng thấp, hoạt động giải ngân các khoản vay dùng cho Nam đang ngày trở nên quan trọng với bò thịt mục đích này còn nhiều bất cập. Bình Định. Thông tin khảo sát từ thương lái cho Hệ thống cung ứng kỹ thuật phục vụ chăn thấy khoảng 70% lượng bò thịt của Bình Định nuôi huyện gồm có 2 cơ quan đó là Trạm Thú y đang được đưa đi tiêu thụ ở thị trường Đà Nẵng và Trạm Khuyến nông. Trong những năm qua hệ và Quảng Nam, trong khi đó lượng bò thịt tiêu thụ thống này cơ bản làm tốt chức năng và nhiệm vụ. ở địa phương thấp (khoảng 5%). Tuy nhiên do lực lượng và cơ sở vật chất còn Đối với đàn trâu ở huyện Phù Mỹ năm nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Các mô 2011 là 5.772 con 20.571 con chiếm 28,05% tổng hình chăn nuôi chỉ dừng lại ở trình diễn, chưa số trâu Bình Định (6). So với các địa phương lân nhân rộng đươc mô hình, làm lãng phí kinh phí và cân, số lượng trâu Phù Mỹ nằm ở nhóm trung 109
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 bình, các hộ nông dân nuôi trâu chủ yếu để dùng chỉnh, xây dựng quy hoạch các sản phẩm chăn sức kéo trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nuôi chủ lực như bò thịt, các cơ sở sản xuất, chế riêng đối với sản phẩm thịt trâu thì trên thị trường biến và cung ứng thức ăn chăn nuôi, vùng sản Bình Định ít tiêu thụ mà chủ yếu xuất bán ra khỏi xuất nguyên liệu, đồng cỏ; quy hoạch, tổ chức tỉnh nhất là Thành Phố Hồ Chí Minh và thị trường lại hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo phía Bắc nhưng số lượng không đáng kể. hướng công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và 3.7. Những tồn tại và thách thức: xử lý môi trường. Từ phân tích đã chỉ ra những tồn tại và Thứ hai, về khoa học và công nghệ:(i) Đối thách thức sau: (i) Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật nhiều với giống và công tác giống: Nâng cao chất lượng trang trại và hộ chăn nuôi chưa đáp ứng cho đầu tư thịt bò, đưa các giống bò chuyên thịt có trọng chăn nuôi thâm canh; (ii) Phương thức chăn nuôi lượng lớn, tỷ lệ thịt cao, chất lượng tốt là một còn mang tính quảng canh, quy mô nhỏ, phân tán trong những nhân tố có tính quyết định sự bền mang tính tận dụng tự nhiên còn chiếm tỷ lệ cao. vững và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chăn nuôi trang trại bò thịt quy mô nhỏ, trang Nhập tinh bò đực giống cao sản chuyên thịt thích thiết bị lạc hậu, thiếu đồng cỏ chăn thả bò; (iii) hợp như: Red Angus; Droughmaster, Quy mô vốn cần thiết cho hoạt động chăn nuôi đại Crimousine… cho lai với bò cái nền lai Zebu, tạo gia súc tương đối lớn, trong khi đó thời gian thời giống bò nuôi thịt chất lượng cao; Xây dựng các gian thu hồi vốn đầu tư thường dài hơn so với hoạt vùng giống sản xuất giống bò lai chất lượng cao động kinh doanh khác. Phần lớn các hộ chăn nuôi trong dân, phải hình thành trong huyện ít nhất có đều nói rằng họ thiếu vốn đầu tư cho việc chăn một xã chuyên sản xuất giống bò lai chất lượng nuôi trâu bò. Tuy vậy nguồn vốn đầu tư cho nuôi cao, đồng thời củng cố và phát triển hệ thống thụ bò hiện tại phần lớn là vốn tự có của nông hộ, các tinh nhân tạo trong huyện, kết hợp thụ tinh nhân hộ không tiếp cận được nguồn vốn vay do lãi suất tạo với sử dụng bò đực lai nhảy trực tiếp ở vùng quá cao và không có tài sản để thế chấp. (iv) Bãi không có điều kiện làm thụ tinh nhân tạo bò. (ii) chăn thả và đồng cỏ tự nhiên ngày càng bị thu hẹp Đối với thức ăn và nuôi dưỡng: Cần quy hoạch và do các địa phương phát triển mạnh trồng rừng sản cân đối các loại đất trồng, đồi núi trọc dành cho xuất. Phù Mỹ có diện tích đất ít nên thiếu đất để việc xây dựng đồng cỏ phục vụ chăn nuôi, tùy phát triển đồng cỏ. Tỉnh đã có chủ trương khuyến theo quy mô sản xuất của đơn vị, cá nhân mà giao khích nông dân chuyển đổi một số đất canh tác diện tích đất hợp lý và giao quyền sử dụng đất lâu kém hiệu quả sang trồng cỏ cho chăn nuôi, nhưng dài để ổn định sản xuất; Nhà nước cần có chính nhiều địa phương, nhiều nông hộ vẫn chưa mạnh sách hỗ trợ và khuyến khích nông dân tận dụng dạn thực hiện. Vì vậy tình trạng thiếu thức ăn thô mọi quỹ đất chưa sử dụng hết, đất bạc màu trồng xanh nuôi trâu bò là phổ biến, đặc biệt là mùa khô các cây trồng khác không hiệu quả sang trồng hạn và mùa lũ. (v) Vấn đề liên kết nội thị trường thâm canh giống cỏ cao sản dùng làm thức ăn bò thịt giữa các doanh nghiệp, thương lái, lò mổ xanh cho bò. (iii) Đối với giải pháp vỗ béo: nhân với người chăn nuôi bò thịt còn hạn chế. Hiện nay rộng mô hình đồng thời hướng dẫn cụ thể nông là quan hệ mua bán khi có nhu cầu, thường bán tại dân quy trình vỗ béo bò thịt trước khi xuất nhà cho các thương lái, các lò mổ ở địa phương, chuồng bằng thức ăn sẵn có tại địa phương, đồng rất ít bò nuôi được vỗ béo trước khi xuất bàn. thời sử dụng thức ăn công nghiệp, thức ăn tinh tự Thương nhân, cơ sở chế biến, đại lý thu gom… trộn, thức ăn bổ sung để thâm canh vỗ béo bò thịt chưa có liên kết, chưa có hợp đồng thu mua với trước khi xuất bán. (iv) Đối với vệ sinh phòng nông dân. Việc mua sản phẩm thông qua tư bệnh và thú y: cần tiêm phòng vaccin long móng thương, người mua bán nhỏ không ổn định nên lở mồm và Tụ huyết trùng cho đàn bò 2 lần/năm, chưa chủ động định hướng chất lượng, tiêu chuẩn đồng thời phải xây dựng vùng an toàn dịch bệnh sản phẩm dẫn đến giá cả bấp bênh. tại các vùng giống bò lai. Ngoài ra, cần phải xây 4. Giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia súc: dựng mạng lưới thú y cơ sở để phát hiện và ngăn Thứ nhất, về quy hoạch: rà soát, điều chăn kịp thời dịch bệnh. (v) Đối với chuồng trại: 110
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 cần xây dựng kiên cố, đảm bảo ấm áp về mùa hơn nữa cơ chế và chính sách ưu đãi từ nguồn đông, thoáng mát về mùa hè, tránh được gió lùa vốn này. Bao gồm các hình thức: thứ nhất là để đàn vật nuôi đảm bảo khả năng phát triển. tuyên truyền cho nhà chăn nuôi những chính Thứ ba, về Tổ chức tốt sản xuất kinh sách hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh vực chăn doanh chăn nuôi đại gia súc: Đối với hộ chăn nuôi, thứ hai là cần thiết kéo dài thời hạn vay nuôi: giải quyết tốt vấn đề về vốn và trình độ lao vốn thay vì 5 năm như hiện nay, vì chăn nuôi đại động, sẽ đề cập ở phần dưới đây. Ở đây chỉ đề gia súc có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm cập tới 2 vấn đề là về đất đai và hỗ trợ kiến thức và yêu cầu phải đầu tư liên tục, thứ ba là tạo điều về kỹ thuật và quản lý kinh doanh. Để giải quyết kiện hơn nữa để người dân tiếp cận được nguồn tốt vấn đề này, chính quyền địa phương cần rà vốn bằng các biện pháp cho vay bằng tín chấp soát cấp sổ đỏ cho các hộ nông dân, đồng thời thay vì thế chấp như hiện nay, hoặc thông qua tiến hành kiểm kê đất theo đó đánh giá hiện các hội đoàn thể: hội Phụ nữ, hội nông dân trạng sử dụng đất, từ đó đẩy mạnh việc giao đất huyện, xã để các hộ chăn nuôi vay nguồn vốn hỗ hoang chưa sử dụng cho nông dân. Ngoài ra, trợ lãi suất để phục hồi phát triển chăn nuôi. phải có giải pháp nâng cao trình độ kỹ thuật và Thứ sáu, về thị trường đầu ra: Chính quản lý chăn nuôi bò thịt thâm canh cho người quyền địa phương cần tiến hành ra soát, quy dân và cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật và quản hoạch và xây dựng các điểm giao dịch thuộc lĩnh lý thông qua trạm khuyến nông và trạm thú y. vực chăn nuôi, đặc biệt là đại gia súc, ngoài ra cần Thứ tư, về về lao động: Hiện nay tại huyện có những chính sách đối với các doanh nghiệp thu Phù Mỹ đã có Trung tâm dạy nghề, tuy nhiên mua, bao tiêu sản phẩm chăn nuôi. Ngoài ra phải ngành nghề phục vụ cho việc sản xuất nông kịp thời thông tin thị trường cho các hộ chăn nuôi nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi còn đại gia súc để nắm bắt thông tin và tiến hành sản hạn chế và ít học viên vì vậy chính quyền cần có xuất kinh doanh cho phù hợp. biện pháp tuyên truyền và có chính sách thu hút 5. Kết luận để đào tạo lao động lĩnh vực này. Ngoài ra chính Chăn nuôi đại gia súc là một lĩnh vực quyền cần phải xây dựng một kế hoạch đào tạo mang lại thu nhập cho nhà chăn nuôi. Dự báo nguồn nhân lực theo Quyết định số 532/QĐ- triển vọng thị trường cho thấy thị trường thịt trâu UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012 về việc phê bò sẽ tiếp tục diễn biến thuận lợi, người tiêu duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình dùng có xu hướng tiêu dùng nhiều thịt trâu bò Định giai đoạn 2011-2010, đặc biệt trong đó chú hơn sau sự cố sử dụng chất tạo nạc trong chăn trọng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. nuôi heo ở Việt Nam. Để chăn nuôi trâu bò Thứ năm, về vốn: Vấn đề vốn là vấn đề huyện Phù Mỹ phát triển, địa phương cũng như cấp thiết của người sản xuất nông nghiệp nói nhà chăn nuôi phải tận dụng những lợi thế đồng chung và chăn nuôi đại gia súc nói riêng. Trong thời khắc phục những tồn tại, yếu kém, làm tốt những năm qua, nhà nước cũng có nhiều biện những giải pháp đã nêu ở phần trên, từ đó mới pháp để người chăn nuôi tiếp cận được các góp phần nâng cao đời sống cho người nông dân, nguồn vốn vay, tuy nhiên cần phải hoàn thiện phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Quang Bình, Đề tài cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2005-2010”, năm 2004, số trang (14-28). [2] Bùi Quang Bình, Chăn nuôi bò thịt - con đường phát triển kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, số 20, năm 2005, số trang (64). [3] Bùi Quang Bình, Giáo trình kinh tế Phát triển, NXB TT và Truyền Thông, năm 2012. [4] Chi cục Thống kê huyện Phù Mỹ, Niên giám thống kê 2004 - 2011, Chi cục thống kê Phù Mỹ. 111
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 [5] UBND tỉnh Bình Định, Báo cáo hội thảo Nâng cao năng lực chăn nuôi bò thịt ở Bình Định, UBND tỉnh Bình Định, năm 2012. [6] Trạm Khuyến nông Phù Mỹ, Báo cáo tổng kết mô hình chăn nuôi vỗ béo bò, Trạm khuyến nông Phù Mỹ, năm 2012. [7] Đặng Kim Sơn, Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình CNH, NXB Tri Thức, năm 2008. [8] Nguyễn Xuân Thảo, Góp phần phát triển bền vững Nông thôn Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2004. [9] Trần Đức, Kinh tế trang trại vùng đồi núi, NXB Thống Kê, năm 1998. [10] Đào Thế Tuân, Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam, NXB Tri Thức, năm 2008 [11] Đinh Phi Hổ, Kinh tế Nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2003. [12] Hoàng Thị Chính, Để Nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát triển Kinh tế số tháng 6, năm 2010. [13] Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986-2002, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2003. [14] Park S,S, Tăng trưởng và Phát triển (bản dịch), Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin Tư liệu, Hà nội, năm 1992. [15] Torado (1990), Economics for a Third World, Thord edition, Publishers Longman 1990. [16] Lewis, A. W, ‘Economic Development with Unlimited Supplies of Labour’, The Manchester School, 22 (2), 1954, pp.139-191. [17] Ricardo (1821) On the Principles of Political Economy and Taxation, http://www.econlib.org/library/Ricardo/ricP.html. (BBT nhận bài: 28/07/2013, phản biện xong: 05/08/2013) 112
nguon tai.lieu . vn