Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP
KHU VỰC PHÍA BẮC
Ngô Thị Hải Châu1, Nguyễn Thị Quỳnh Nga1
1
Trường Đại học Thủy lợi, email: chaunth@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) đóng 3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy KTQTCP
vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông Các TCT đều chưa tổ chức bộ máy
tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Ở Việt KTQTCP. Mọi thông tin về chi phí (CP), giá
Nam, gần đây KTQTCP đã được quan tâm
thành đều do KTTC phụ trách phần hành này
nhưng chủ yếu trong lĩnh vực học thuật. Phần
cung cấp. Khi được yêu cầu, kế toán CP, giá
lớn các doanh nghiệp, trong đó có các Tổng
thành có lập một số báo cáo tổng hợp các
Công ty (TCT) Xây dựng Nông nghiệp khu
thông tin từ KTTC.
vực phía Bắc, vẫn chưa chú trọng đến
KTQTCP. Thông tin phục vụ cho việc ra 3.2. Thực trạng phân loại sản xuất
quyết định chủ yếu là thông tin quá kế toán CP tại các TCT được phân loại theo yếu tố
tài chính (KTTC) cung cấp và kinh nghiệm CP và phạm vi phát sinh. Việc phân loại CP
của nhà quản lý nên không có tính khoa học, thành các yếu tố CP chủ yếu phục vụ cho
hiệu quả thấp. Do vậy, nghiên cứu xây dựng việc xây dựng dự toán CP cho từng công
KTQTCP tại các TCT Xây dựng Nông trình (CT), hạng mục công trình (HMCT)
nghiệp khu vực phía Bắc có ý nghĩa cả về lý nhằm góp phần kiểm soát CP. Công tác nhận
luận và thực tiễn. Hơn nữa, để có thể đưa ra diện và đo lường CP do kế toán viên phụ
các đề xuất cho xây dựng mô hình KTQTCP trách phần hành CP thực hiện nhưng việc
tại các TCT này thì nghiên cứu thực trạng
thực hiện mới chỉ hướng tới phục vụ cho
KTQTCP là điều cần thiết.
KTTC chứ chưa đáp ứng được cho phân tích,
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đánh giá hiệu quả hoạt động.
Nghiên cứu định tính được sử dụng để 3.3. Thực trạng xây dựng định mức và
lập dự toán chi phí
đánh giá thực trạng KTQTCP tại các TCT
Xây dựng Nông nghiệp khu vực phía Bắc. Các TCT đều lập dự toán khi tham gia dự
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu nhà thầu. Dự toán này được xây dựng dựa trên
quản trị, kế toán trưởng và nhân viên kế với khối lượng tính toán từ bản vẽ, hồ sơ thiết
toán của các TCT Xây dựng Nông nghiệp kế kỹ thuật, đơn giá của từng hạng mục công
khu vực phía Bắc, bao gồm cả tại văn phòng việc được xây dựng theo khung giá của sở
TCT và các chi nhánh, công ty con (33 đơn xây dựng của địa phương nơi xây dựng CT.
vị). Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát bằng Dự toán khi tham gia dự thầu do phòng kỹ
bảng hỏi để xác định thực trạng KTQTCP thuật phối hợp cùng phòng kế hoạch lập khi
tại các TCT này. có thư mời thầu.
397
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
Ngoài ra, các TCT còn lập dự toán CP sản tại các TCT chiếm khoảng 18% - 25% tổng
xuất để dự trù CP phát sinh. Khác với dự toán CPSX. Hình thức trả lương cho bộ phận sản
đấu thầu, dự toán CPSX tại các TCT này dựa xuất trực tiếp chủ yếu là trả lương theo khối
nhiều vào kinh nghiệm của người lập dự lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. CP này
toán. Điều này dẫn đến sự thiếu nhất quán cũng được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng
trong dự toán CP các CT. CT, HMCT
Hiện nay chưa có TCT nào xây dựng được Kế toán CP sử dụng máy thi công CP này
bộ định mức, dự toán hoàn chỉnh để áp dụng thường chiếm khoảng 10% - 15% tổng CP
thống nhất trong TCT. Chỉ có TCT xây dựng sản xuất. Các TCT không tổ chức đội máy
nông nghiệp Việt Nam đang triển khai xây thi công riêng mà được giao cho các TCT
dựng. Sự tham gia của bộ phận kế toán trong sử dụng. Các TCT có thể điều động từ CT
lập dự toán là rất hạn chế. Giá vật tư trong dự này sang CT khác. Trường hợp TCT không
toán chưa bám sát giá thị trường, chưa tính có loại máy thi công phù hợp với việc phục
đến yếu tố trượt giá và đôi khi trong quá trình vụ thi công thì được thuê ngoài. CP sử
thi công, khi các chi tiết của HMCT bị thay dụng máy thi công được theo dõi và hạch
đổi nhiều so với bản thiết kế nhưng dự toán toán chi tiết cho từng CT, HMCT theo
CP vẫn giữ nguyên. khoản mục riêng.
Kế toán CP sản xuất chung CPSXC
3.4 Thực trạng xác định chi phí sản
thường chiếm khoảng 5% - 10%. CP phát
xuất và tính giá thành sản phẩm
sinh của CT, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp
Đối tượng tập hợp CP sản xuất 100% cho CT, HMCT đó. Những CP liên quan đến
TCT đều xác định đối tượng tập hợp CP sản nhiều CT, HMCT thì các TCT phân bổ phù
xuất (CPSX) là CT, HMCT. Kết quả này hợp theo doanh thu CT, HMCT. Việc phân
hoàn toàn phù hợp với tính chất đặc thù của bổ này đơn giản, dễ làm nhưng làm cho CP
ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang của các CT, HMC có thể không chính xác.
tính đơn chiếc theo yêu cầu của chủ đầu tư. Xác định giá trị sản phẩm dở dang Giá trị
Đối tượng tính giá thành Tại các TCT, do sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo một
tính chất SX đơn chiếc nên đối tượng tính giá trong hai phương pháp sau:
thành là từng CT, HMCT đã xây dựng hoàn - Nếu chủ đầu tư chỉ thanh toán sau khi
thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có toàn bộ CT hoàn thành thì giá trị sản phẩm
thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước. dở dang là tổng CPSX từ khi khởi công đến
Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp CP thời điểm đánh giá.
này thường chiếm 50% - 60% tổng CP sản - Nếu chủ đầu tư thanh toán theo điểm dừng
xuất. Vật liệu được nhà cung cấp giao tới kỹ thuật hợp lý của CT, HMCT thì sản phẩm
chân CT và tính giá xuất kho theo phương dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến
pháp thực tế đích danh. Kế toán vật liệu sử điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và
dụng phương pháp thẻ song song, kê khai được tính theo CP thực tế tập hợp trong kỳ.
thường xuyên và theo dõi vật liệu theo danh Phương pháp tính giá thành sản phẩm
điểm. Vật liệu dùng cho CT, HMCT nào thì Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh
được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng CT, đặc thù, các TCT đều áp dụng phương pháp
HMCT đó. tính giá thành phù hợp là theo từng đơn đặt
Kế toán CP nhân công trực tiếp Do đặc hàng (CT, HMCT).
thù của ngành xây dựng, các TCT phải huy
3.5. Phân tích mối quan hệ chi phí –
động một lực lượng lao động trực tiếp khá
khối lượng - lợi nhuận
lớn tại nơi thi công CT. Các lao động này làm
việc theo dạng hợp đồng thời vụ và không 100% các TCT đều không tổ chức phân
được đóng bảo hiểm. CP nhân công trực tiếp tích mối quan hệ CP - khối lượng - lợi nhuận
398
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
để ra các quyết định kinh doanh. Việc phân phía Bắc chỉ ra rằng KTQTCP chưa được
tích CP chỉ mới dừng lại ở việc so sánh giữa thực hiện mà các TCT mới thực hiện KTTC
giá bán với giá thành sản xuất để xác định lợi để đáp ứng các quy định bắt buộc của nhà
nhuận gộp của từng CT, HMCT. nước về công tác kế toán. Thực tiễn này cũng
cho thấy việc xây dựng mô hình KTQTCP tại
3.6. Thực trạng kế toán trách nhiệm và
các TCT này là hết sức cần thiết.
lập báo cáo KTQTCP
Các TCT đều chưa thực hiện kế toán trách 5. TÀI LIỆU THAM KHẢo
nhiệm cũng như chưa lập báo cáo KTQTCP. [1] Ngô Thị Hải Châu. 2019. Đề tài cấp cơ sở
“Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
4. KẾT LUẬN tại các Tổng Công ty Xây dựng Nông
Như vậy, nghiên cứu thực trạng KTQTCP nghiệp khu vực phía Bắc”. 11/7/2019 tại
tại các TCT Xây dựng Nông nghiệp khu vực Trường Đại học Thủy lợi.
399
nguon tai.lieu . vn