Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN U&I Trịnh Nguyễn Phƣớc Thịnh, Nguyễn Thị Kiều Trang, Nguyễn Thị Thúy Kiều, Võ Thị Thu Thảo, Nguyễn Thùy Linh Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, trường ĐH Công nghệ Tp.HCM, HUTECH TÓM TẮT Phải thu của khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các khoản phải thu của khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai. Các khoản ứng trước cho người bán: là khoản phải thu mà doanh nghiệp ứng trước cho người bán để mua hàng hóa dịch vụ. Các khoản ứng trước cho người bán có thể xem như phần đặt cọc để có sự đảm bảo doanh nghiệp sẽ được cung cấp hàng hóa dịch vụ trong tương lai. Từ khóa: Báo cáo tài chính, công ty TNHH Kiểm toán U&I, kiểm toán, nợ phải thu khách hàng, quy trình 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần phải đáp ứng được các cơ sở dẫn liệu như sau: Kiểm toán viên phải xác định được tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo. Điều này đáp ứng cơ sở dữ liệu “Hiện hữu”. Đây cũng là mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Tiếp theo, kiểm toán viên phải đảm bảo rằng tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được ghi nhận đầy đủ. Điều này nhằm đáp ứng cơ sở dẫn liệu “Đầy đủ”. Kế đến. kiểm toán viên phải xác định được các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về sở hữu của đơn vị, điều này đáp ứng cơ sở dẫn liệu “Quyền và nghĩa vụ”. Để đáp ứng cơ sở dẫn liệu “Chính xác”, kiểm toán viên cần kiểm tra để chắc chắn rằng những khoản nợ phải thu khách hàng đã được ghi chép phù hợp giữa chi tiết và sổ cái cũng như đúng với số tiền gộp trên BCTC. Kiểm toán viên cũng cần đảm bảo rằng khoản dự phòng phải thu khó đòi đã được tính toán và trích lập hợp lý để đáp ứng cơ sở dẫn liệu “Đánh giá”. Cuối cùng, để thoả mãn cơ sở dẫn liệu “Trình bày và công bố” , kiểm toán viên cẩn kiểm tra tính đúng đắn trong việc trình bày và công bố khoản mục nợ phải thu khách hàng và những vấn đề có liên quan như các khoản cầm cố, thế chấp,… trên BCTC. 2. NỘI DUNG 2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I 2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán Tìm hiểu khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Thực hiện ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Lựa chọn nhóm kiểm toán. Tìm hiểu hoạt động của khách hàng: Bằng việc trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng… 362
  2. Thiết kế chương trình kiểm toán cho từng khoản mục; chương trình kiểm toán sẽ chỉ ra các bước công việc và thủ tục cần thiết áp dụng để tiến hành kiểm toán cho từng khoản mục đó. 2.1.2 Thực hiện kiểm toán Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: – Thu thập toàn bộ tài liệu và thông tin cần thiết (như các quy định, chính sách, quy trình kiểm soát…) liên quan đến hệ thống KSNB của khách hàng. – Soát xét hệ thống KSNB của khách hàng. – Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm cơ bản: – Thủ tục phân tích: + Phân tích ngang: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. + Phân tích dọc: Xem xét sự thay đổi tỉ trọng của từng bộ phận cụ thể trong tổng thể chung. + Phân tích một số chỉ tiêu khách: Thiết lập và đưa ra nhận xét về một số tỉ suất tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, và năng lực tài chính của công ty khách hàng. Qua việc tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ, Kiểm toán viên sẽ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu là hợp lý hay không. Từ đó giúp kiểm toán viên khoanh vùng kiểm toán trọng tâm. – Thủ tục kiểm tra chi tiết: Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết dựa trên chương trình kiểm toán đã được thiết lập cho từng khoản mục đối với số dư và nghiệp vụ trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán đúng đắn. 2.1.3 Kết thúc kiểm toán Tổng hợp kết quả kiểm toán tại công ty khách hàng. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Thảo luận với công ty khách hàng về kết quả kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo. Gửi báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo cho đơn vị khách hàng. Hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán, thư quản lý và phát hành bản chính thức BCTC đã được kiểm toán và thư quản lý. 2.2 Minh họa quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH ABC do Công ty TNHH Kiểm toán U&I thực hiện 2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán Giai đoạn tiền kế hoạch – Tiếp nhận khách hàng: – Vì Công ty ABC là khách hàng cũ của Công ty Kiểm toán U&I. Do đó, Công ty kiểm toán không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà đi vào phân công nhóm KTV thực hiện. Dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước, nhóm KTV được phân công sẽ tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách hàng nhằm đánh giá lại khả năng thực hiện kiểm toán. – Phân công KTV: Khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm toán. 363
  3. Theo dự kiến, cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành từ ngày 07/03/2019 đến ngày 08/03/2019, nhóm kiểm toán gồm các thành viên sau: 1. Nguyễn Thị Thuỳ Linh Chủ nhiệm kiểm toán 2. Phạm Minh Tân Trưởng nhóm kiểm toán 3. Huỳnh Thanh Thuỷ Trợ lý kiểm toán 4. Trịnh Nguyễn Phước Thịnh Trợ lý kiểm toán Giai đoạn lập kế hoạch: – Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền: – Kiểm toán viên phải tìm hiểu về chu trình bán hàng, phải thu , thu tiền. Bước công việc này được ghi nhận vào hồ sơ kiểm toán tại trang A410. Đối với Công ty TNHH ABC, các bước công việc cụ thể được mô tả như sau: – Hiểu biết về khía cạnh kinh doanh chủ yều liên quan tới bán hàng, phải thu và thu tiền: – Sản phẩm và dịch vụ chính của đơn vị là sản xuất gia công xe đạp nguyên chiếc, khung sườn và bộ phận rời của xe đạp, xe gắn máy, xa lăn móc, xe em bé, ghế có bánh xe, dụng cụ thể thao linh kiện máy may,… – Doanh thu bán thành phẩm và gia công được đơn vị theo dõi riêng; theo dõi riêng doanh thu gia công nội địa và xuất khẩu. – Khách hàng của đơn vị rất đa dạng, cả trong nước lẫn ngoài nước… Đơn vị bán hàng theo hình thức trả chậm. – Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng: – Kế toán ghi nhận lại doanh thu khi xuất hàng giao cho khách hàng. Kế toán đối chiếu lại công nợ và xuất hoá đơn. Cuối kỳ, các khoản cộng nợ có gốc ngoại tệ không được đánh giá lại theo quy định hiện hành. – Quy trình ghi nhận có sự tách biệt chức năng phân nhiệm cho các cá nhân, các bộ phận khác nhau phu trách. 2.2.2 Thực hiện Kiểm toán – Tìm hiểu hệ thống KSNB, hệ thống kế toán và đánh giá rủi ro kiểm soát – Đánh giá rủi ro kiểm soát: – Thực hiện thử nghiệm cơ bản: – Thủ tục phân tích KTV thu thập số liệu các khoản phải thu từ Bảng Cân đối kế toán (số đầu năm và cuối năm), doanh thu từ Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh sau đó áp dụng công thức có sẵn trên Excel tính ra được vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân. – Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: – Thủ tục 1: Kiểm tra số dư chi tiết TK 131 và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái: – Thủ tục 2: Gửi thư xác nhận và thủ tục thay thế: – Thủ tục 3: Đọc lướt Sổ cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường – Thủ tục 4: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi, xác định và hạch toán chênh lệch tỷ giá: 2.2.3 Kết thúc kiểm toán Soát xét lại các giấy tờ làm việc của KTV và đánh giá các bằng chứng kiểm toán: 364
  4. Sau khi KTV tiến hành xong công việc của mình, chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán rà soát lại các giấy tờ nhằm xem xét lại tổng thể công việc đã thực hiện đối với khoản mục PTKH nhằm đảm bảo rằng các thủ tục kiểm toán có đạt được những thủ tục đề ra hay không. Kiểm tra việc đánh tham chiếu, trình bày giấy tờ làm việc, kết luận kiểm toán có căn cứ cụ thể hay không. Trưởng nhóm kiểm toán cũng cân nhắc lại các bằng chứng kiểm toán và xem xét bằng chứng kiểm toán đã phù hợp hay chưa, có cần thu thập thêm hay không, việc đánh giá bằng chứng đã chính xác chưa. Tại Công ty TNHH ABC, sau khi kiểm tra các giấy tờ làm việc của KTV về khoản mục PTKH, trưởng nhóm đánh giá không cần bổ sung thêm các thủ tục, tham chiếu được đánh rõ ràng, công việc tiến hành tốt. Thống nhất báo cáo kiểm toán với khách hàng: Sau khi thảo luận với khách hàng về công việc kiểm toán thực hiện, khách hàng đồng ý điều chỉnh theo kiến nghị của KTV. Do vậy đối với khoản mục phải thu khách hàng, số liệu sau khi điều chỉnh đã phản ánh hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty TNHH ABC tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2018, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, đồng thời phù hợp với các Chuẩn mực, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. 3. KẾT LUẬN Có thể nói, khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Thông qua đó, kiểm toán viên có thể đánh giá một cách chung nhất về tình hình hoạt động của công ty khách hàng. Từ đó, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến đánh giá về công ty khách hàng và đưa ra những kết luận kiểm toán trong cuộc kiểm toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ tài chính – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam [2] Bộ tài chính – Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 [3] TS. Dương Thị Mai Hà Trâm 2015 - Giáo trình Kế toán tài chính phần 1 - Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM [4] Quốc hội 2003 – Luật kế toán số 03/2003/QH11 thoong qua ngày 13/6/2003 [5] www.ketoanthienung.com.vn 365
nguon tai.lieu . vn