- Trang Chủ
- Năng lượng
- Nghiên cứu cải tiến quy trình chế tạo pin mặt trời nhạy quang trên chất màu N719 nhằm nâng cao hiệu suất của pin
Xem mẫu
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.1 (2014)
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN QUY TRÌNH CHẾ TẠO PIN MẶT TRỜI NHẠY
QUANG TRÊN CHẤT MÀU N719 NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT CỦA PIN
IMPROVING THE PROCESS OF MANUFACTURING N719 DYE – SENSITIZED SOLAR CELLS
FOR THEIR HIGH PERFORMANCE
Hà Thanh Tùng, Nguyễn Thành Luận
Trường Đại học Đồng Tháp
Email: tunghtvlcrdt@gmail.com
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chế tạo pin mặt trời trên chất màu nhạy quang bằng phương pháp in lụa.
Bằng phương pháp này, TiO2 và platin được phủ lên đế thủy tinh dẫn FTO để chế tạo điện cực anode và cathode.
Trong đó, chất màu N719 được sử dụng làm chất nhạy quang, có đỉnh hấp thụ nằm trong vùng ánh sáng khả kiến và
có bước sóng khoảng 488 nm được xác định bằng phổ hấp thụ. Các kết quả nghiên cứu tính chất quang thông qua
phổ hấp thụ, hình thái bề mặt phân tích bằng ảnh SEM, cấu trúc thông qua phổ nhiễu xạ tia X (XRD) và phổ Raman.
Hiệu suất thu được cao nhất của pin là 3,02% đo bằng thiết bị Keiley 2400 dưới cường độ chiếu sáng 100mW/cm2.
Các thông số đặc trưng của pin như thế mạch hở, dòng ngắn mạch và hệ số FF thu được khá cao lần lượt tương
ứng là 0,68 V, 7,38 mA và 0,59.
Từ khóa: pin mặt trời; chất nhạy màu; TiO2.
ABSTRACT
This paper studies the process of manufacturing a dye sensitized solar cell by silk – screen printing method. By
this method, the FTO glass substrate is coated by TiO 2 and platinum to fabricate anode and cathode electrodes. In
particular, the N719 dye used as a photo-sensitive material has absorption peak in the visible light region and the
wavelength of about 488 nm that is determined by absorption spectroscopy. It presents the results of the study on
optical properties via absorption spectroscopy, the surface morphology by SEM image analysis, structure through X-
ray diffraction (XRD) and Raman spectroscopy. The highest efficiency obtained is 3.02% of the cells measured by
2400 Keiley devices under the luminous intensity of 100mW/cm 2. The characteristic parameters such as open circuit,
short circuit and FF coefficients are quite high are 0.68 V, 7.38 mA and 0.59 respectively.
Key words: solar cells; dye; TiO2.
1. Mở đầu nhạy quang (DSSC) đã cho chúng ta thấy sự thay
Pin mặt trời nhạy quang (tên tiếng Anh: dye thế đáng tin cậy về kinh tế và công nghệ của các
sensitized solar cell, viết tắt DSSC) là một trong thiết bị quang điện kiểu liên kết p-n hiện nay.
những thiết bị chuyển đổi quang năng thành điện Trong các thiết bị truyền thống, chất bán dẫn đảm
năng bên cạnh pin mặt trời bán dẫn truyền thống. bảo cả hai nhiệm vụ hấp thụ ánh sáng và vận
Điểm khác biệt cơ bản của DSSC so với pin bán chuyển hạt tải hoặc ngược lại. Trong pin mặt trời
dẫn tiếp xúc là sử dụng chất nhạy quang hấp phụ DSSC hai chức năng đó được thực hiện riêng biệt.
trên nền TiO2. Năm 1991, nhóm nghiên cứu do Ánh sáng được hấp thụ bởi chất màu nhạy quang,
giáo sư Michael Gratzel [2, 3] đứng đầu tại trường chất này được hấp phụ trên bề mặt của một chất
Đại học Bách khoa Liên bang Thụy sỹ-Lausanne bán dẫn có năng lượng vùng cấm rộng. Sự tách
(EPFL) đã phát triển loại pin mới này dựa trên tinh biệt điện tích xảy ra trên bề mặt phân cách thông
thể nano TiO2 hấp phụ chất màu nhạy quang và đã qua sự truyền (tiêm) electron từ chất màu nhạy
đạt được hiệu suất chuyển hóa quang điện hơn 7%. sáng vào vùng dẫn của oxit bán dẫn. Các hạt tải di
chuyển trong miền dẫn của chất bán dẫn tới điện
Các pin mặt trời hữu cơ sử dụng chất màu
25
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 1 (2014)
cực. Việc dùng chất nhạy quang có miền phổ hấp chúng tôi tập trung cải tiến quy trình chế tạo pin
thụ rộng liên kết với các lớp màng oxit tinh thể như kỹ thuật tạo màng TiO2 chịu sự ảnh hưởng của
nano cho phép nâng cao hiệu suất chuyển hóa pin TiCl4, kỹ thuật ráp pin DSSC.
mặt trời DSSC. Một trong những yếu tố làm ảnh 2. Thực nghiệm
hưởng tới hiệu suất của pin DSSC là màng xốp
2.1. Vật liệu và thiết bị
TiO2, thành phần quang trọng của điện cực anode.
Trong quy trình chế tạo điện cực màng TiO2 xốp 2.1.1. Vật liệu: Kính FTO thương mại mua từ
sử dụng cho pin DSSC, việc kiểm soát được các hãng dyesol của Úc với kích thước
10cmx10cmx2.3mm, keo Titan đioxit thương mại
thông số diện tích bề mặt, kích thước hạt, cấu trúc
pha anatase, độ gồ ghề và độ dày của màng là rất cũng được mua từ hãng dyesol của úc (TiO2), tấm
Polymer surlyn, chất màu nhạy quang N719, keo
cần thiết cho công nghệ chế tạo pin giá thành thấp.
Kỹ thuật in lụa là một trong những kỹ thuật tạo platin dùng để chế tạo điện cực cathode.
màng mỏng đáng tin cậy và sử dụng trong sản suất 2.1.2. Quy trình chế tạo
công nghiệp với chi phí thấp. Trong báo cáo này,
Hình 1. Sơ đồ chế tạo pin mặt trời DSSC
* Chế tạo điện cực anode trong 5 phút sau đó tăng lên 5000c trong 30 phút.
+ Xử lý FTO: Kính FTO được cắt ra thành Tắt máy hạ xuống còn 700c đem ngâm trong dung
những miếng nhỏ và có diện tích là 2cm x 1.5cm x dịch TiCl4 40mM trong 30 phút. Cuối cùng rửa
2.3 mm. Sau đó, kính được rửa bằng nước thường, màng lại bằng nước cất, sau đó nung màng TiO2 ở
ngâm vào dung dịch xà phòng và đánh siêu âm 5000c trong 30 phút. Màng nung xong được ngâm
trong 30 phút. Tiếp theo, rửa bằng nước cất 3 lần. vào dung dịch chất màu N719 trong thời gian 24
Kính được đem đi sấy khô ở nhiệt độ 900c trong tủ giờ ở nhiệt độ phòng trong điều kiện tối. Sau đó
sấy. Sau đó, kính được lưu trữ để chế tạo màng được rửa sạch bằng ethanol 3 lần và để khô tự
TiO2 [1]. nhiên. Điện cực anode đã hoàn thành [1].
+ Tạo màng TiO2: Màng TiO2 được chế tạo * Chế tạo điện cực cathode: Màng thủy
bằng phương pháp in lụa, khung in có diện tích tinh dẫn điện được khoan hai lỗ tròn có đường
0,28cm2. Đặt kính FTO vừa xử lý dưới khuôn in kính 1mm, khoan từ mặt dẫn xuống. Kính được
lụa ( mặt dẫn hướng lên) và tiến hành quét 3 lần. rửa bằng nước thường, ngâm vào dung dịch xà
Tiếp theo, tiến hành nung màng ở nhiệt độ 4500c phòng và đánh siêu âm trong 30 phút. Đem sấy
26
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.1 (2014)
khô ở nhiệt độ 900c trong 5 phút. Sau đó tiến hành 2.1.3. Các thiết bị dùng để nghiên cứu pin mặt
quét platin một lớp. Cuối cùng đem sấy khô ở trời: Phổ hấp thụ, hệ đo đường đặc trưng I-V tại
nhiệt độ 4500c trong 5 phút [1]. phòng Hóa Lý Ứng Dụng Đại học Khoa Học Tự
Nhiên. Ảnh FE-SEM được chụp tại viện khoa học
* Quá trình ráp pin: Một miếng Surlyn
vật liệu TP HCM. Phổ nhiễu xạ tia X được đo tại
được dán giữa anode và Cathode, sau đó tiến hành
trung tâm Manar ở Thủ Đức. Phổ Raman được đo
gia nhiệt, nhiệt độ sẽ làm cho miếng Surlyn chảy
tại phòng thí nghiệm nano Thủ Đức.
ra và kết dính hai điện cực lại với nhau.
3. Kết quả và thảo luận
* Bơm dung dịch điện ly: Dung dịch điện
ly được bơm vào pin qua lỗ khoan trên cathode. 3.1. Tính chất quang của màng TiO2
Cuối cùng bịt nắp lỗ khoan bằng một miếng thủy 3.1.1. Kết quả SEM đo màng xốp TiO2 trên đế
tinh. FTO và màng Platin trên đế FTO
Hình 2. Ảnh FE-SEM của màng TiO2 và của màng Platin trên đế FTO
Để khảo sát bề mặt của điện cực anode chúng Hình 3. Phổ hấp thụ của màng TiO2
tôi tiến hành chụp ảnh FE-SEM của màng TiO2. TiO2 có là vật liệu bán dẫn có độ rộng vùng
Hình 2 trái là hình ảnh FE-SEM của màng, ta có thể cấm lớn khoảng 3,2eV, tương đương với đỉnh hấp
thấy màng TiO2 khá xốp. Điều này rất tốt cho pin vì thụ ở bước sóng 388nm. Điều này có nghĩa là
độ xốp càng cao thì diện tích bề mặt hấp thụ chất màng TiO2 trong suốt hoàn toàn đối với ánh sáng
màu càng lớn. Các hạt TiO2 có dạng gần hình cầu khả kiến.
và đường kính trung bình khoảng 20-25nm. Hình 3 3.1.3. Kết quả phổ nhiễu xạ tia X
phải là ảnh FE-SEM của điện cực cathode, các phân
tử platin phân bố rất đồng đều, bề mặt màng khá
nhẵn và khá tốt phù hợp cho pin mặt trời.
3.1.2. Phổ hấp thụ của màng TiO2
Màng TiO2
0.5
Ñoähaáp thuï(a.u)
0.4
0.3
0.2
Hình 4. Phổ nhiễu xạ tia X của màng TiO2
Để khảo sát cấu trúc của màng TiO2 chúng
400 500 600 700
Böôù
c soù
ng(nm)
27
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 1 (2014)
tôi tiến hành khảo sát phổ nhiễu xạ tia X. Từ phổ Hình 5. Phổ hấp thụ UV-Vis của chất màu N719
nhiễu xạ tia X (Hình 4) chúng ta nhận thấy xuất Từ phổ hấp thụ của chất màu Hình 5 ta thấy
hiện các đỉnh nhiễu xạ ở các vị trí 2 = 25,370, rằng đỉnh của phổ hấp thụ nằm trong vùng ánh
37,760, 48,050 tương ứng với pha Anatase của tinh sáng khả khiến và bước sóng của đỉnh hấp thụ
thể TiO2 ứng với các mặt mạng (101),(004),(200). khoảng 488nm. Điều này chứng tỏ nó hấp thụ ánh
Điều này chứng tỏ rằng keo thương mại TiO2 mà sáng khả khiến. Khi đó, nó sẽ sinh ra các electron
chúng tôi sử dụng dùng để chế tạo DSSC ở dạng và chuyển điện tích được hấp thụ vào lớp bề mặt
cấu trúc Anatase. tinh thể nano xốp TiO2. Vì vậy, chất màu N719
3.2. Chất màu nhạy quang phù hợp ứng dụng làm chất màu nhạy quang trong
pin mặt trời DSSC.
3.2.1. Phổ hấp thụ của chất màu nhạy quang N719
3.3. Kết quả đo hiệu suất của pin mặt trời
488nm N719
0.07
0.06 Hình 6. Đường đặc trưng I-V của pin mặt trời
Ñoähaáp thuï(a.u)
0.05 Từ đồ thị đường đặc trưng I-V của pin, hiệu
0.04
suất chế tạo ban đầu khi chúng tôi chưa cải tiến
0.03
quy trình 1,8%. Các thông số thế mạch hở,
0.02
dòng ngắn mạch và hệ số nhân lần lượt là 0.74V,
0.01
4.13 mA, 0.58. Kết quả này còn khá thấp so với
450 500 550 600 650 700
mục tiêu đề ra nên chúng tôi tiến hành cải tiến quy
Böôù
c soù
ng (nm)
trình chế tạo. Cụ thể là ngâm TiO2 vào dung dịch
TiCl4 40mM sau khi nung, sau đó chúng tôi chế
tạo một loạt các pin và đạt được hiệu suất cao nhất
là 3.02%. Các thông số thế mạch hở, dòng ngắn
1.5 mạch và hệ số nhân lần lượt là 0.68 V, 7.38 mA,
Current indensity (mA/cm )
2
0.59. Dựa vào các kết quả đo được, chúng tôi vẽ
được đường đặc trưng I-V của pin mặt trời.
1.0
0.5
0.0
0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
Voltages(V)
Hình 7. Đường đặc trưng I-V của pin mặt trời DSSC sau khi cải tiến quy trình chế tạo
4. Kết luận kết quả nghiên cứu tính chất quang thông qua phổ
Bằng phương pháp in lụa, chúng tôi đã chế hấp thụ, hình thái bề mặt phân tích bằng ảnh SEM,
tạo thành công điện cực cathode và anode. Màng cấu trúc thông qua phổ nhiễu xạ tia X (XRD) và
TiO2 được ngâm vào dung dịch TiCl4 40mM. Các phổ Raman được đưa ra thảo luận. Hiệu suất thu
28
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.1 (2014)
được cao nhất của pin là 3,02%. Như vậy, chúng màu nhạy quang N719 và khảo sát tính chất quang
tôi đã chế tạo thành công pin mặt trời sử dụng chất của pin DSSC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thái Hoàng (2010), “Nghiên cứu điều kiện chế tạo, tính năng của pin mặt trời chất màu nhạy
quang (DSC) và động học các quá trình hóa lý xảy ra trong pin”, Luận án tiến sỹ hóa học, Trường
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, TP Hồ Chí Minh.
[2] O’Regan. B, Gratzel. M, Nature (1991), 353, 737.
[3] Ito. S, Murakami. T. N, Comte. P, Liska. P, Gratzel. C, Nazeeruddin. M. K, Gratzel. M. Thin Solid
Films (2008), 516, 4613-4619.
29
nguon tai.lieu . vn