Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở VIỆT NAM STUDYING METHODS OF ATTRACTING FOREIGN DIRECT INVESTMENT IN VIETNAM SVTH: Nguyễn Lê Vi Lớp: 03KX – Khoa XDTLTĐ GVHD: GV.ThS Phạm Anh Đức ABSTRACT Foreign direct investment is the very important outside force of many countries, especially developing countries. In Vietnam, though FDI has had spectacular progress, especially in the last few years, that devepment contains so much unstableness. So through this topic, I have studied real situation of FDI in Vietnam, finding the causes, synthetizing the experience of attracting FDI of some ahead countries. Then I propose methods of attracting FDI effectively. TÓM TẮT Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn ngoại l ực vô cùng quan tr ọng đ ối với nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. ở Việt Nam, tuy FDI đã có nh ững b ước ti ến ngoạn mục, đặc biệt là trong thời gian gần đây, nh ưng sự phát tri ển ẩy v ẫn ch ứa nhi ều b ất ổn. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài đã tiến hành nghiên c ứu th ực tr ạng FDI ở Vi ệt Nam, tìm ra nguyên nhân vấn đề, tổng hợp kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đi tr ước và t ừ đó đ ề xu ất nh ững biện pháp nhằm thu hút FDI một cách có hiệu quả. 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là nguồn ngoại lực vô cùng quan trọng đối với nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, nó giúp: đẩy nhanh t ốc đ ộ tăng trưởng kinh tế, đóng góp đáng kể cho nguồn ngân sách nhà n ước, t ạo nhi ều vi ệc làm cho người lao động… Ở Việt Nam FDI phát triển theo đường cong; ba năm đầu kể từ khi có lu ật Đ ầu t ư nước ngoài 1988-1990 vốn FDI còn ít; từ 1991-1997 đường cong lên d ần và đạt đ ến đỉnh năm 1996; sau đó, từ 1988-2003 đường cong gi ảm xuống rõ r ệt. Năm 2004 FDI b ắt đầu phục hồi, năm 2005 đã tăng trưởng rõ rệt và năm 2006 đ ạt đ ược nhi ều k ỷ l ục v ề vốn đăng ký mới, vốn đầu tư tăng thêm và vốn thực hiện. Ngoài những nhân tố bên ngoài đã tác động thuận chi ều và ngược chi ều đ ến FDI vào Việt Nam, cần khách quan thừa nhận sự mất ổn định v ề phát tri ển FDI ở n ước ta chủ yếu là do tác động của nhân tố chủ quan, liên quan đến vi ệc tận dụng th ời c ơ và tạo lập môi trường đầu tư đủ khả năng cạnh tranh - trong m ột th ế gi ới v ừa h ợp tác, vừa cạnh tranh khá gay gắt về việc thu hút các nguồn vốn quốc tế. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần có các biện pháp thích h ợp đ ể thu hút FDI, làm cho nó ngày càng tăng nhanh và ổn định. Đó là lý do ra đời của đề tài. 1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Các doanh nghiệp trong và ngoài nước - hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu số liệu; phương pháp so sánh, t ổng h ợp; ph ương pháp thống kê bằng bảng biểu. 1.4 MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI -Về mặt kinh tế: đề xuất các giải pháp giúp thu hút nguồn vốn FDI m ột cách có hi ệu quả. -Về mặt xã hội: giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quát v ề FDI và th ấy đ ược t ầm quan trọng của nó đối với quốc gia, để từ đó hiểu rằng thu hút FDI không ch ỉ là trách nhiệm của nhà nước, của các địa phương mà là của toàn dân. 2. HIỆN TRẠNG THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM 2.1 TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TRONG NHỮNG NĂM QUA 2.1.1 Hoạt động thu hút FDI: Hoạt động thu hút FDI ở Việt Nam có thể chia làm 4 giai đoạn: 1
  2. + 1988-1900: thời kỳ khởi đầu của FDI với tổng số vốn đăng ký gần 1,6 tỷ USD còn vốn thực hiện không đáng kể vì các doanh nghiệp FDI phải hoàn thành thủ tục cần thiết ngay cả khi đã được cấp giấy phép đầu tư. + 1991-1997: FDI tăng trưởng nhanh và bắt đầu có nhi ều đóng góp cho phát tri ển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tính trong hai năm 1996-1997, FDI đ ạt đ ỉnh cao v ới khoảng 15,8 tỷ USD vốn đăng ký và gần 6 tỷ USD vốn thực hiện. + 1998-2000: FDI suy giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng ho ảng tài chính ti ền t ệ châu Á, tụt xuống mức thấp nhất vào năm 1999. Vốn FDI thực hiện trong thời gian này chỉ đạt bình quân trên 2,3 tỷ USD/năm. + 2001 đến nay: FDI phục hồi và bắt đầu tăng tốc. Đặc biệt năm 2006 tổng vốn FDI thu hút là 10,2 tỷ USD – cao nhất trong gần hai thập kỷ qua, cùng với đó là sự góp m ặt của hàng loạt dự án với quy mô lớn của các tập đoàn xuyên quốc gia nh ư: công ty thép Posco (1,2 tỷUSD); công ty TNHH Intel Products Vi ệt Nam(1 t ỷUSD); công ty Tycoons Worldwide Steel Việt Nam (556 triệu USD),… 2.1.2 Cơ cấu vốn trong thu hút FDI Xét theo ngành nghề : Lĩnh vực công nghiệp có sức hút mạnh nhất, chiếm 63% tổng vốn đầu tư. Tỷ trọng vốn FDI trong du lịch còn th ấp (31%) và trong nông nghi ệp rất nhỏ(6%). Xét theo địa phương, Vùng Đông Nam Bộ vẫn là cực hút FDI mạnh nhất, chi ếm trên 50% vốn đăng ký và gần 50% vốn thực hiện của cả nước. Riêng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung còn phát triển chậm, chỉ chiếm 16% vốn đăng ký và 21,3% vốn thực hiện. Xét trên góc độ nguồn vốn đầu tư: vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu từ các nước châu Á, tỷ lệ dòng vốn từ Mỹ và châu Âu thấp và tăng chậm. Xét trên góc độ các hình thức đầu tư, hình thức đầu tư chủ đạo của dòng vốn FDI vào Việt Nam là 100% vốn nước ngoài. Hình thức mua l ại và sáp nh ập (M&A) h ầu nh ư vẫn chưa được thực hiện. 2.2 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM: Bên cạnh những tác động tích cực đến kinh tế xã hội Vi ệt Nam như :đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng tr ưởng công nghiệp của cả nước; thúc đẩy sản xuất hàng hoá, m ở rộng th ị tr ường; đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng; thúc đẩy xuất khẩu, cải thi ện cán cân thanh toán – FDI vẫn có những mặt hạn chế: công ngh ệ l ạc hậu du nh ập vào đ ất n ước, gây ô nhiễm môi trường; phát sinh nhiều vấn đề về quan hệ lao động gi ữa chủ và thợ, quyền và lợi ích của người lao động bị vi phạm; vấn đề đối xử thi ếu công bằng gi ữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước - sự bất bình đẳng và bất công này th ể hiện trong việc tiếp cận các điều kiện đầu tư, sự khác biệt về chính sách thuế và ưu đãi. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM - Dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn còn thấp so với nhiều nước trong khu v ực và thế giới. Theo đánh giá của UNCTAD (ngày 6/10/06) Vi ệt Nam v ẫn n ằm trong top 10 châu Á về thu hút FDI nhưng: tính đến hết năm 2005, Việt Nam chỉ chi ếm 8,3% tổng vốn FDI đã thu hút được của Đông Nam Á, 1,13% tổng lượng v ốn đã ch ảy vào các nước đang phát triển, và chỉ bằng 0,3% tổng lượng vốn FDI đã đầu t ư trên toàn th ế giới. - FDI có tác động tích cực đến nền kinh t ế Vi ệt Nam nh ưng m ức đ ộ lan t ỏa chưa cao, điều đó thể hiện ở chỗ: mức độ chuyển giao công nghệ còn thấp do vốn FDI tập trung nhiều trong những ngành thay thế nhập khẩu và mức độ bảo hộ cao; ngu ồn vốn FDI từ các nước có công nghệ nguồn còn thấp và tăng chậm; số lượng các công ty xuyên quốc gia (TNC) đầu tư chủ yếu là 100% vốn n ước ngoài đi ều đó cho th ấy hình 2
  3. thức liên doanh chưa thực sự có hiệu quả còn hình thức sáp nhập và mua l ại (M&A) hầu như chưa có. Điều này đồng nghĩa với việc một mặt Việt Nam đã có những c ố gắng trong vi ệc cải thiện môi trường đầu tư và chính sách đầu tư như: đảm bảo môi tr ường kinh t ế vĩ mô và chính trị ổn định, hệ thống chính sách và luật pháp v ề đ ầu t ư và n ước ngoài ngày càng được hoàn chỉnh, công tác xúc tiến đầu tư đang được triển khai tích c ực; tuy v ậy vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: c ơ sở hạ tầng lạc hậu, trình đ ộ ngu ồn nhân l ực còn thấp, hệ thống pháp luật về chính sách đầu tư đã được sửa đổi, b ổ sung nh ưng v ẫn chưa đồng bộ, thủ tục hành chính còn nhiều chồng chéo. 3. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ NƯỚC Giữa thập niên 80 đến nay, trên thế giới hầu như nước nào cũng xem FDI là yếu tố quan trọng để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu và tăng sức c ạnh tranh của các ngành kinh tế. Các nước hiện nay có vị trí kinh tế cao trong khu v ực và trên th ế gi ới nh ư Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapor, Thái Lan…đều xem thu hút FDI là chi ến lược hàng đ ầu đ ể phát triển kinh tế. Tuy mỗi nước đều có những chính sách riêng đ ể thu hút FDI hi ệu quả, nhưng nhìn chung đều dựa trên các biện pháp chủ đạo sau: - Cải thiện môi trường đầu tư: hoàn thiện, bổ sung các lu ật và c ơ ch ế đi ều hành đ ể tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt đ ộng; hoàn thi ện và nâng c ấp c ơ sở hạ tầng; giảm thuế; đầu tư để nâng cao trình độ nguồn nhân l ực; tạo môi tr ường kinh doanh bình đẳng mang tính hội nhập. - Đưa thêm các khuyến khích đầu tư, tự do hóa hơn nữa đối với dòng vốn FDI. - Tăng cường xúc tiến đầu tư. 4. BIỆN PHÁP THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM 4.1 NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM Đầu tiên, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các n ước khác trong khu v ực, đặc biệt là với Trung Quốc về việc thu hút dòng vốn FDI. B ởi lẽ: (1) Vi ệt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. (2) Trung Quốc và m ột số nước láng gi ếng khác đ ược xem là những địa điểm đầu tư hấp hẫn nhất. (3) Việt Nam đang thi ếu l ợi th ế về lao động có kỹ năng. (4) Hầu hết các nước đều tăng c ường cải thiện môi tr ường đ ầu t ư đ ể cạnh tranh thu hút FDI. Tuy nhiên, bên cạnh những thách thức, Việt Nam vẫn có những thuận lợi nhất định: + Việt Nam nằm trong khu vực hấp dẫn FDI nhất trên thế giới. + Việt Nam vẫn là một trong những địa điểm đầu tư hấp dẫn trong chi ến lược của các TNC. + Những rủi ro đi kèm với tốc độ phát triển quá nhanh c ủa Trung Qu ốc và tri ển v ọng nâng giá tiếp theo của đồng Nhân dân tệ đang khiến cho nhiều công ty n ước ngoài (đ ặc biệt là các công ty Nhật Bản và Hàn Quốc) có xu h ướng gi ảm thi ểu r ủi ro đ ầu t ư quá nhiều vào Trung Quốc bằng cách đa dạng hóa đầu tư vào nh ững n ước láng gi ềng c ủa Trung Quốc, theo chiến lược “China plus one” ( Trung Quốc + 1). Vi ệt Nam kỳ v ọng mình sẽ là một trong những ứng cử viên sáng giá. Ngoài những cơ hội và thách thức kể trên, Việt Nam còn có nhiều thời cơ : + Duy trì được môi trường kinh tế vĩ mô và chính trị ổn định. + Trong năm 2006, luật Đầu tư chung và luật Doanh nghiệp, luật Đấu thầu đã bắt đầu có hiệu lực, góp phần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc đầu tư vào Việt Nam. + Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng được đẩy m ạnh: là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, WTO… + Năm 2006, Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị APEC. Cũng trong khuôn kh ổ h ội nghị còn có Diễn đàn xúc tiến thương mại và đầu tư với Vi ệt Nam với sự góp m ặt c ủa 100 tập đoàn của thế giới nằm trong danh sách bình ch ọn c ủa Fortune. Đi ều đó giúp quảng bá hình ảnh Việt Nam ra khu vực và thế giới. 3
  4. 4.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT HIỆU QUẢ FDI Bên cạnh những chính sách nhằm tăng cường việc thu hút dòng v ốn FDI nh ư tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư về: luật pháp, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, trình độ quản lý, ổn định kinh tế vĩ mô, cải cách hệ thống tài chính – ngân hàng, Vi ệt Nam cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, cần xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng có hiệu qu ả dòng v ốn FDI, lồng ghép chiến lược này vào chiến lược phát tri ển kinh tế - xã h ội c ủa Vi ệt Nam trong tương lai cũng như vào chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế c ủa Vi ệt Nam. Chi ến lược này sẽ cho phép giải quyết các vấn đề như: quy ho ạch tổng th ể các ngành và vùng thu hút FDI, đặt ra các ưu tiên cho việc thu hút FDI, tránh đ ược những vấn đ ề b ất cập trong phân cấp đầu tư, tránh được sự manh mún và tản mạn trong xúc ti ến đầu t ư, kết hợp có hiệu quả dòng vốn ODA, vốn FDI và vốn đầu tư gián ti ếp n ước ngoài (FII) trong phát triển kinh tế. Thứ hai, cần đổi mới tư duy về thu hút và sử dụng vốn FDI theo h ướng tự do hóa hơn nữa đối với dòng vốn này chứ không phải đưa ra các h ạn ch ế, các đi ều ki ện dễ quản lý hơn như ta đã phạm sai lầm khi sửa đổi luật đầu tư nước ngoài năm 1996. Bên cạnh việc thực hiện các chính sách thu hút nhiều hơn nữa đối với dòng v ốn FDI, cần chú trọng đến chất lượng của dòng vốn này (công nghệ; thị trường; đào t ạo ngu ồn nhân lực, tác động lan tỏa…) Thứ ba, hướng dòng vốn FDI vào khu vực dịch vụ , đặc biệt là lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực kỹ năng cao. Đi ều này vừa phù h ợp v ới xu hướng quốc tế vừa giúp Việt Nam xây dựng được m ột khu vực d ịch v ụ ho ạt đ ộng hi ệu quả và có khả năng cạnh tranh cao. Một khu vực dịch vụ như vậy sẽ giúp cho Việt Nam đẩy nhanh được quá trình công nghiệp hóa, bảo vệ môi trường, phát tri ển cân đ ối gi ữa các vùng miền, đào tạo được nguồn nhân lực kỹ năng cao, thúc đẩy c ải cách hành chính và qua đó tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho thu hút FDI. Thứ tư, bên cạnh việc thu hút dòng vốn FDI từ các nước truyền thống, cần định hướng thu hút vốn FDI từ những nước có công ngh ệ ngu ồn như Mỹ, Châu Âu Và Nhật Bản. Đặc biệt, cần có những chính sách xúc ti ến và mục tiêu hóa đ ầu t ư đ ể thu hút FDI từ những TNC hàng đầu thế giới. Vì: (1) Công nghệ mà các n ước này s ử d ụng và chuyển giao là công nghệ cao (mặc dù có thể không mới nhất) và ít gây ô nhi ễm môi trường; (2) Các TNC giúp đào tạo nguồn nhân lực với kỹ năng cao; (3) Các TNC có th ể giúp Việt Nam kết nối mạng lưới sản xuất, thị trường và nghiên c ứu tri ển khai toàn cầu của họ; (4) Các TNC thường thực hiện những dự án v ới giá tr ị v ốn l ớn; (5) Các TNC sẽ giúp Việt Nam nắm bắt được những xu hướng sản xu ất và kinh doanh đang diễn ra trên toàn cầu… Thứ năm, phối kết hợp một cách chặt chẽ và nhịp nhàng hơn giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch nhằm xây dựng một hình ảnh quốc gia chung với tầm nhìn, chiến lược và chính sách phát tri ển qu ốc gia, cùng những nét đặc thù độc đáo và riêng biệt của đất nước. Việc phối kết hợp này sẽ khiến cho công tác xúc tiến đầu tư được tiến hành theo một hướng thống nhất, tránh việc lãng phí do chồng chéo cũng như tiết kiệm được nguồn lực. Bên cạnh đó c ần ti ến hành vi ệc mục tiêu hóa các ngành, các lĩnh vực cần được ưu tiên đ ầu t ư đ ể đ ề ra các chi ến l ược xúc tiến phù hợp từ các TNC lớn và trong những trường hợp c ần thi ết cần th ực hi ện việc xúc tiến ở cấp nguyên thủ quốc gia. Sau khi xúc ti ến đầu tư thành công nên có công tác hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, Vi ệt Nam cũng cần trở thành thành viên của tổ chức xúc tiến đầu tư thế giới (WAIPA) nhằm n ắm b ắt được những xu hướng phát triển mới nhất của FDI trên thế gi ới và h ọc h ỏi các kinh nghiệm tốt nhất trong việc xúc tiến đầu tư. Thứ sáu, các doanh nghiệp trong nước cần tận dụng những lợi ích lan t ỏa t ừ các công ty xuyên quốc gia (TNC) lớn bằng cách xây dựng chiến lược tham gia vào 4
  5. chuỗi giá trị của các công ty này trên thị trường thế gi ới cũng nh ư trong n ước v ới t ư cách là nhà thầu phụ, nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào và đầu ra, cung ứng ngu ồn lao động, đặc biệt là lao động có chất lượng cao…Chính phủ cũng cần có những chính sách riêng hỗ trợ cho các doanh nghiệp này trong việc phát triển các ngành công nghi ệp ph ụ trợ, kể cả trong việc liên doanh với nước ngoài. Thứ bảy, cùng với quá trình hội nhập sâu hơn vào n ền kinh tế th ế gi ới và khu v ực, những lĩnh vực được bảo hộ mạnh như ô tô, xe máy… sẽ được tự do hóa và nhi ều doanh nghiệp FDI có thể phải chuyển hướng kinh doanh hoặc ngừng ho ạt đ ộng, do đó Việt Nam cần nghiên cứu sâu hơn về hình thức M&A để có thể áp dụng tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của dòng vốn FDI. Tóm lại, với việc bảo đảm môi trường chính trị, xã hội ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư của mọi thành phần kinh tế, trong đó có đầu tư n ước ngoài, th ực hiện chính sách phát triển bền vững cùng những bi ện pháp nêu trên sẽ góp ph ần c ủng cố niềm tin cho các nhà đầu tư. Việt Nam sẽ là điểm đến ngày càng hấp dẫn đ ối v ới các nhà đầu tư khi họ cảm thấy yên tâm và hứa hẹn có đồng tiền lợi nhuận. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Trong thời gian qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan tr ọng đ ối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ mục đích là tìm ra biện pháp để thu hút hi ệu quả nguồn v ốn FDI , đ ề tài đã tiến hành đánh giá tình hình thu hút đầu tư tr ực ti ếp n ước ngoài k ể t ừ khi ban hành luật Đầu tư tại Việt Nam; tìm ra nguyên nhân của những vấn đề này trong điều ki ện đặc thù của Việt Nam; chỉ ra những tác động tích cực cũng như tiêu cực của FDI đối với kinh tế xã hội; t ổng kết kinh nghiệm thu hút FDI từ các nước đi trước trong khu vực. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất những biện pháp để xử lý nh ững v ấn đ ề kinh t ế kinh tế xã hội nảy sinh và những giải pháp để tiếp tục cải tiến một cách cơ bản vi ệc thu hút FDI vào Việt Nam nhằm mục đích: tối đa hóa những tác động tích c ực và gi ảm thi ểu những tác động tiêu cực, phục vụ có hiệu quả công cu ộc công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. 5.2 KIẾN NGHỊ Do điều kiện chưa cho phép nên đề tài chỉ dừng lại ở vi ệc nghiên c ứu bi ện pháp thu hút FDI, nếu có thể đề tài sẽ đi sâu vào lĩnh vực sử d ụng hi ệu qu ả ngu ồn v ốn FDI, vì có một thực tế - vốn FDI có thể thu hút được nhiều nhưng nếu không “ tiêu hoá” nó, tận dụng hiệu quả của nó thì FDI sẽ không phát huy được vai trò thật sự của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS Đỗ Đức Bình – PGS. TS Nguyễn Thường Lạng (2006), Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài – kinh nghiệm Trung Qu ốc và thực tiễn Việt Nam, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà nội . [2] Nguyễn Khánh Duy (6/2006), Triển vọng FDI vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 2006-2010, Tạp chí phát triển kinh tế. [3] Trọng Hà (5-9-2006), Thu hút đầu tư nước ngoài – những con số biết nói , Tạp chí bất động sản nhà đất Việt Nam số 32. [4] Quốc hội, Luật đầu tư 59/2005/QH11 [5] PGS. TS Nguyễn Hồng Sơn (6/2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam, Những vấn đề kinh tế thế giới - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. [6] Trần Văn Thọ - GS kinh tế, Đại học Waseda, Tokyo (09/2005), Thời cơ mới cho FDI ở Việt Nam, Thời báo kinh tế Sài Gòn. 5
  6. [7] GS.TS Võ Thanh Thu (01/2003), Nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư nước ngoài trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam , Tạp chí phát triển kinh tế- Trường đại học kinh tế TP. HCM. [8] Trung tâm Tư liệu Thống kê, Tổng cục Thống kê Việt Nam, http://www.gso.gov.vn 6
nguon tai.lieu . vn