- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo định hướng phát triển bền vững
Xem mẫu
- NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA FDI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
ThS. Nguyễn Đức Hoàng Thọ
Trường Đại học Trần Quốc Tuấn
Tóm tắt
Đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp quan trọng
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của thành phố Đà Nẵng. Hoạt
động của khu vực FDI trên địa bàn Đà Nẵng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng GRDP
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống nhân
dân... Bài viết đánh giá hiệu quả KT - XH của khu vực FDI trên địa bàn thành phố
theo các tiêu chí như hệ số Icor, hiệu quả đóng góp ngân sách thành phố, hiệu quả
việc làm và hiệu quả thu nhập trên cơ sở những số liệu thống kê sẵn có. Từ đó, đề
xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả KT - XH của khu vực FDI trên địa bàn Đà
Nẵng theo định hướng phát triển bền vững.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế - xã hội, FDI, Đà Nẵng, phát triển bền vững
1. GIỚI THIỆU
Qua hơn 30 năm Đổi mới, có thể khẳng định, FDI giữ một vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển KT - XH Việt Nam, điều đó cũng đúng với những địa phương có
khả năng thu hút và hấp thụ được dòng vốn FDI như Đà Nẵng. Nhìn chung, khu vực
FDI trên địa bàn Đà Nẵng đã góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng nguồn thu ngân sách thành phố, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao
động... Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó, dòng vốn FDI cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho quá trình phát triển KT - XH của Đà Nẵng.
Thông thường, mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài và địa phương tiếp nhận đầu
tư là không thống nhất. Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là khai thác và tận dụng tối
đa các ưu đãi, lợi thế, nguồn lực của các địa phương tiếp nhận đầu tư nhằm thu lợi nhuận
tối đa. Trong khi đó, mục tiêu xuyên suốt của các địa phương tiếp nhận đầu tư là hướng
tới phát triển bền vững, mà trước hết là phát triển bền vững về kinh tế. Bàn về mối quan
hệ giữa FDI và mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Nguyễn Tiến Dũng (2015) cho
rằng, FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của quốc gia/địa phương tiếp
nhận đầu tư được hiểu là khi khu vực kinh tế này đáp ứng các kỳ vọng của quốc gia/ địa
phương tiếp nhận đầu tư. Để đánh giá thực chất những đóng góp của khu vực FDI đối
với quá trình phát triển KT - XH của địa phương tiếp nhận đầu tư thì hiệu quả KT - XH
của khu vực FDI được coi là tiêu chuẩn cao nhất được sử dụng.
236
- Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của khu vực FDI trên các
khía cạnh khác nhau, tiêu biểu như các nghiên cứu của Hà Thanh Việt (2005), Đinh
Thúy Phương (2007), Dương Thị Bình Minh và Phùng Thị Cẩm Tú (2009), Lâm Thùy
Dương (2011), Nguyễn Tiến Dũng (2015), Nguyễn Thị Thoa và Trần Thị Thái (2016),
Phạm Thị Thúy (2018),... Nhìn chung, các nghiên cứu này đã chỉ ra được các vấn đề cả
về lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả KT - XH của khu vực FDI ở cấp độ địa
phương tiếp nhận đầu tư; đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả KT - XH của khu vực FDI
gồm: Icor của khu vực FDI, hiệu quả đóng góp ngân sách, hiệu quả xuất khẩu, mức độ
cải thiện năng lực công nghệ của địa phương, hiệu quả việc làm và thu nhập... Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào bàn về vấn đề hiệu quả KT - XH của khu vực FDI trên địa bàn
Đà Nẵng, đặc biệt là trong bối cảnh gắn với mục tiêu phát triển thành phố bền vững.
Trong phạm vi bài viết, tác giả cho rằng cố gắng đánh giá hiệu quả KT - XH của
khu vực FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo các tiêu chí như hệ số Icor, hiệu quả
đóng góp ngân sách thành phố, hiệu quả việc làm, hiệu quả thu nhập... trên cơ sở nguồn
số liệu thống kê sẵn có. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt
động của khu vực FDI trong quá trình phát triển thành phố Đà Nẵng theo hướng bền
vững. Trên cơ sở đó, đưa ra kiến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả KT - XH của
khu vực FDI trên địa bàn Đà Nẵng theo định hướng phát triển bền vững.
Phần tiếp theo của bài viết trình bày về tình hình thu hút và sử dụng FDI trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng; đánh giá hiệu quả KT - XH của khu vực FDI. Cuối cùng, bài
viết trình bày kết luận và kiến nghị chính sách.
2. FDI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Những năm qua, chính quyền thành phố Đà Nẵng đã tạo nhiều điều thuận lợi để
thu hút dòng vốn FDI phục vụ phát triển KT - XH và bước đầu, đã đạt được những kết
quả khả quan; số dự án được cấp phép không ngừng tăng lên qua từng năm. Lũy kế đến
ngày 31/12/2017, Đà Nẵng thu hút được 572 dự án, trong đó, giai đoạn 2013 - 2017, thu
hút được 335 dự án (bằng 58,56% tổng số dự án đã thu hút được).
Bảng 1. FDI được cấp phép trên địa bàn Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2017
Số dự án Tổng vốn đăng ký Vốn thực hiện (triệu
được cấp phép (triệu USD) USD)
1995 - 2012 237 3.233,6 1.593,05
2013 41 62,50 251,40
2014 34 129,60 248,10
2015 71 95,18 111,74
2016 77 76,89 135,09
2017 112 155,36 121,88
Tổng 572 3.753,13 2.461,26
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018b).
237
- Từ năm 2018 đến nay, thu hút FDI vào Đà Nẵng đã có sự khởi sắc. Trong 11 tháng
đầu năm 2018, Đà Nẵng thu hút được 126 dự án mới, với vốn đăng ký là 155,93 triệu USD,
tăng 131% so với cùng kỳ năm 2017 (Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, 2018a). Bước
sang năm 2019, dòng vốn FDI có sự đột biến, trong quý I Đà Nẵng thu được 32 dự án
FDI, với số vốn đăng ký là 355,806 triệu USD. Những kết quả khởi sắc có được này,
được cho là bắt nguồn từ việc Đà Nẵng đang thực hiện ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ,
kế hoạch đề ra trong “Năm đẩy mạnh thu hút đầu tư 2018” và “Năm tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư 2019” (Hải Châu, 2019).
Thực tế thu hút FDI trên địa bàn Đà Nẵng theo các ngành/lĩnh vực kinh tế cho
thấy, lũy kế đến ngày 31/12/2017, “Công nghiệp chế biến, chế tạo” là ngành thu hút
được nhiều dự án nhất với 134 dự án, tổng vốn đăng ký là 1.497,04 triệu USD. Tiếp đến
là ngành “Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ” thu hút được 104 dự án, với
41,93 triệu USD vốn đăng ký; ngành “Dịch vụ lưu trú và ăn uống”, thu hút được 77 dự
án, với 278,64 triệu USD vốn đăng ký; ngành “Hoạt động kinh doanh bất động sản” thu
hút được 32 dự án với 687,50 triệu USD vốn đăng ký... (Cục Thống kê thành phố Đà
Nẵng, 2018b).
Theo đối tác đầu tư, lũy kế đến 31/12/2017, Singapore là quốc gia có tổng số vốn
đăng ký đầu tư nhiều nhất, với 834,38 triệu USD (tương ứng 25 dự án). Tiếp đến là các
quốc gia như Nhật Bản, với 642,42 triệu USD vốn đầu tư đăng ký, tương ứng 148 dự án;
Hoa Kỳ, với 522,82 triệu USD vốn đầu tư đăng ký, tương ứng 54 dự án... (Cục Thống kê
thành phố Đà Nẵng, 2018b). Có thể thấy, Đà Nẵng cũng như các địa phương thu hút
được nhiều FDI khác trong cả nước, luôn có sự hiện diện của các quốc gia đến từ khu
vực Đông Á trong nhóm các đối tác đầu tư FDI hàng đầu. Điều này có thể được lý giải
từ sự tương đồng văn hóa giữa các quốc gia trong khu vực!
3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA FDI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Trong quá trình phát triển KT - XH, Đà Nẵng đã đạt được những thành công nhất
định như có mức tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện
đại, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện... Trong giai đoạn 2013 - 2017, GRDP
của Đà Nẵng liên tục tăng theo từng năm và tốc độ tăng GRDP dao động trong khoảng
từ 7,03 - 8,75%, trong đó, năm 2016 là cao nhất, với 8,75% (Cục Thống kê thành phố
Đà Nẵng, 2018b). Năm 2018, tốc độ tăng GRDP của Đà Nẵng là 7,86%, xếp thứ 2 trong
số 5 thành phố trực thuộc Trung ương (sau Hải phòng - 16,27%); so sánh với các tỉnh
trong khu vực (từ Thừa Thiên - Huế đến Khánh Hòa), tốc độ tăng GRDP của Đà Nẵng
xếp thứ 3, sau Quảng Ngãi (8,34%) và Quảng Nam (8,11%) (Cục Thống kê thành phố
Đà Nẵng, 2018a).
238
- Sự gia tăng GRDP của Đà Nẵng có đóng góp quan trọng của khu vực FDI. Theo
số liệu của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, trong giai đoạn 2013 - 2017, tỷ trọng
đóng góp của khu vực FDI trong GRDP thành phố ổn định ở mức trên dưới 12% và
xu hướng chung là mức độ đóng góp của khu vực này trong GRDP ngày càng tăng.
Năm 2017, mức đóng góp của khu vực FDI trong GRDP thành phố là cao nhất, đạt
12,34% (Hình 1).
Hình 1: Đóng góp của khu vực FDI trong GRDP thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2013 - 2017 tính theo giá so sánh 2010
100%
90%
80%
70%
60%
50% GRDP Đà Nẵng
40% GRDP khu vực FDI
30%
20%
10%
0%
2013 2014 2015 2016 2017
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018b) và tính toán của tác giả
Trong lĩnh vực FDI, mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế được thể
hiện một cách trực tiếp. Từ số liệu thống kê giai đoạn 2013 - 2017, có thể xác định được
mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng GRDP thành phố Đà Nẵng nói chung và khu
vực FDI nói riêng. Nếu chia giai đoạn 2013 - 2017 thành các giai đoạn nhỏ là 2013 -
2015, 2016 - 2017 và thực hiện tính toán từ số liệu thống kê, ta thu được kết quả: (i)
Trong giai đoạn 2013 - 2017, Icor của khu vực FDI thấp hơn mức Icor chung của thành
phố, điều này phản ánh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực FDI là cao hơn mức
chung của thành phố; (ii) xét riêng trong khu vực FDI, Icor giai đoạn 2016 - 2017 là
2,34 điểm, cao hơn mức 1,91 điểm của giai đoạn 2013 - 2015, chứng tỏ, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của khu vực FDI có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013 - 2017. Như
vậy, xu hướng giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực FDI đi ngược với xu
hướng chung của thành phố - xu hướng gia tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Icor giảm
từ 6,37 điểm trong giai đoạn 2013 - 2015, xuống 6,03 điểm trong giai đoạn 2016 - 2017)
(Xem Bảng 2). Hiện tượng này có thể được lý giải, là có nguyên nhân từ sự gia tăng
mạnh mẽ của dòng vốn FDI, nhiều dự án FDI mới được thu hút vào thành phố vẫn đang
ở giai đoạn triển khai, chưa đi vào hoạt động!
239
- Bảng 2. Icor khu vực FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2013 - 2017 tính theo giá so sánh 2010
2013 - 2015 2016 - 2017
TỔNG SỐ
Vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng) 72.061,44 52.851,16
GRDP (tỷ đồng) 136.715 111.179
Vốn so với GRDP (%) 52,71 47,54
Tốc độ tăng GRDP (%) 8,28 7,89
IcorĐaNang 6,37 6,03
KHU VỰC FDI
Vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng) 5.795,95 3.765,36
GRDP (tỷ đồng) 15.703 13.564
Vốn so với GRDP (%) 36,91 27,76
Tốc độ tăng GRDP (%) 19,28 11,87
IcorFDI DaNang 1,91 2,34
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018b) và tính toán của tác giả
Trong 2 năm gần đây, đóng góp vào ngân sách thành phố của khu vực FDI có
sự gia tăng cả về quy mô và tỷ trọng đóng góp. Năm 2017, khu vực FDI đóng góp
4.177,02 triệu đồng cho ngân sách thành phố, tương đương 11,68%; năm 2018 kết
quả đóng góp cho ngân sách thành phố có sự gia tăng tương ứng lần lượt là 4.900
triệu đồng và 12,81% (Hình 2).
Hình 2: Đóng góp của khu vực FDI cho ngân sách thành phố
Đơn vị tính: triệu đồng
45000
40000 38236.5
35776.3
35000
30000
25000
20000
15000
10000
4177 4900
5000
0
2017 2018
Khu vực FDI Đà Nẵng
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018a).
Hiệu quả KT - XH của khu vực FDI trên địa bàn Đà Nẵng có thể được xem xét thông
qua tỷ lệ giữa “nộp ngân sách nhà nước” so với “vốn đầu tư thực hiện”, qua đó thấy được,
240
- một đơn vị “vốn đầu tư thực hiện” sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị “nộp ngân sách nhà nước”; tỷ
lệ này phản ánh hiệu quả nộp ngân sách. Theo số liệu của Cục Thống kê thành phố Đà
Nẵng, trong giai đoạn 2017 - 2018, hiệu quả đóng góp ngân sách nhà nước của khu vực
FDI cao hơn so với mức chung của thành phố. Đặc biệt, hiệu quả đóng góp ngân sách nhà
nước của khu vực FDI có xu hướng tăng, từ 0,72 điểm năm 2017 lên 1,30 điểm năm 2018
(Bảng 3). Nguyên nhân của hiện tượng này có thể được lý giải, đến từ các biện pháp chống
chuyển giá ở các doanh nghiệp FDI của các cơ quan quản lý nhà nước!
Bảng 3. Hiệu quả đóng góp ngân sách nhà nước của khu vực FDI
2017 2018
TỔNG SỐ
Tổng thu ngân sách (triệu đồng) 35.776,27 38.236,5
Vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng) 72.061,44 52.851,16
Nộp ngân sách/vốn đầu tư thực hiện 0,50 0,72
KHU VỰC FDI
Đóng góp ngân sách (triệu đồng) 4.177,02 4.900
Vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng) 5.795,95 3.765,36
Nộp ngân sách/vốn đầu tư thực hiện 0,72 1,30
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018a) và tính toán của tác giả
Trong giai đoạn 2013 - 2017, số lượng lao động làm việc trực tiếp trong khu khu
vực FDI liên tục tăng, cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng số lao động làm việc trên
địa bàn Đà Nẵng. Năm 2013, số lao động làm việc trực tiếp khu vực FDI là 29.533
người, tương ứng 5,74% tổng số lao động làm việc trên địa bàn thành phố; đến năm
2015 và 2017, số lao động làm việc trực tiếp khu vực này lần lượt là 33.660 người (bằng
6,43%) và 36.199 người (bằng 6,63%).
Bảng 4. Hiệu quả tạo việc làm của khu vực FDI
Số lao động Vốn đầu tư thực hiện/
Vốn đầu tư thực hiện
làm việc trực tiếp ố lao động làm việc
(triệu đổng)
Năm (người) trực tiếp
Khu vực Khu vực Khu vực
Tổng số Tổng số Tổng số
FDI FDI FDI
2013 29.842.372 2.468.769 514.683 29.533 57,98 83,59
2014 30.888.297 2.598.724 522.483 31.785 59,12 81,76
2015 32.490.693 2.433.964 523.280 33.660 62,09 72,31
2016 35.287.657 2.313.938 532.850 34.725 66,22 66,64
2017 36.042.929 2.772.661 546.258 36.199 65,98 74,96
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018b) và tính toán của tác giả
241
- Hiệu quả KT - XH của khu vực FDI cũng có thể được xem xét thông qua tỷ lệ
“vốn đầu tư thực hiện” so với “số việc làm được tạo ra”, qua đó biết được để tạo ra một
việc làm cần bao nhiêu đơn vị “vốn đầu tư thực hiện”; tỷ lệ này phản ánh hiệu quả tạo
việc làm. Trong giai đoạn 2013 - 2017, tỷ lệ “vốn đầu tư thực hiện”/“số lao động làm
việc trực tiếp” của khu vực FDI trên địa bàn Đà Nẵng luôn cao hơn so với mức chung
của thành phố - theo từng năm; điều này đồng nghĩa, để tạo ra một việc làm cho người
lao động, khu vực FDI cần đầu tư một lượng “vốn đầu tư thực hiện” lớn hơn, tức là hiệu
quả tạo việc làm thấp hơn. Có một hiện tượng khá thú vị là trong khi hiệu quả tạo việc
làm của Đà Nẵng nói chung có xu hướng giảm, thì ở khu vực FDI, hiệu quả tạo việc làm
lại có xu hướng tăng (Bảng 4). Điều này cho thấy những tín hiệu tích cực của khu vực
FDI trong khía cạnh tạo việc làm.
Hiệu quả KT - XH của khu vực FDI còn được xem xét thông qua tỷ lệ “tổng thu
nhập của lao động” so với “vốn đầu tư thực hiện”. Tỷ lệ này cho biết một đơn vị “vốn
đầu tư thực hiện” sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị “tổng thu nhập của người lao động”, tức là,
cho biết hiệu quả thu nhập. Theo số liệu của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, trong
giai đoạn 2013 - 2017, tỷ lệ “tổng thu nhập của lao động” so với “vốn đầu tư thực hiện”
của khu vực FDI luôn cao hơn mức chung của thành phố trong từng năm, điều đó chứng
tỏ, hiệu quả tạo thu nhập của khu vực FDI là tốt hơn. Đồng thời, kết quả tính toán từ số
liệu thống kê cũng chỉ ra, hiệu quả tạo thu nhập từ vốn đầu tư thực hiện của thành phố
nói chung và của khu vực FDI nói riêng cùng có xu hướng gia tăng theo từng năm, dù
mức độ gia tăng là khác nhau (Bảng 5). Điều này phản ánh phần nào mức độ nâng lên
của đời sống người lao động.
Bảng 5. Hiệu quả thu nhập của khu vực FDI
Tổng thu nhập Tổng thu nhập của
Vốn đầu tư thực hiện
của lao động lao động/
(tỷ đồng)
Năm (tỷ đồng) vốn đầu tư thực hiện
Khu vực Khu vực Khu vực
Tổng số Tổng số Tổng số
FDI FDI FDI
2013 29.842,37 2.468,77 12.316 1.668 0,413 0,676
2014 30.888,30 2.598,72 15.272 2.863 0,494 1,102
2015 32.490,69 2.433,96 17.880 2.805 0,550 1,152
2016 35.287,66 2.313,94 20.321 3.158 0,576 1,365
2017 36.042,93 2.772,66 24.138 3.849 0,670 1,388
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018b) và tính toán của tác giả
Ngoài ra, khu vực FDI cũng góp phần xử lý ô nhiễm và giữ gìn môi trường trên
địa bàn Đà Nẵng khi có gần 23% số dự án FDI sử dụng công nghệ sạch và thân thiện
242
- mội trường (Nguyễn Thị Thoa và Trần Thị Thái, 2016). Bên cạnh những đóng góp tích
cực và hiệu quả của khu vực FDI trên địa bàn Đà Nẵng, vẫn còn tồn tại những vấn đề
cần tiếp tục khắc phục, giải quyết như: các doanh nghiệp FDI ít sử dụng công nghệ hiện
đại còn chiếm tỷ lệ cao (dẫn đến không phát huy được tác dụng lan tỏa công nghệ), một
số doanh nghiệp FDI còn chưa quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động, cá biệt có doanh nghiệp FDI còn vi phạm quy định của Việt Nam về tuyển
dụng lao động nước ngoài... Những hạn chế, bất cập này xuất phát từ những nguyên
nhân cả khách quan và chủ quan như: Các địa phương ở miền Trung có sự cải thiện đáng
kể về môi trường đầu tư, từ đó cạnh tranh trực tiếp với Đà Nẵng trong thu hút và sử
dụng FDI; quy mô thị trường khu vực miền Trung còn nhỏ bé, thiếu sức hút với những
nhà đầu tư lớn; công tác thu hút và chọn lọc nhà đầu tư FDI còn thiếu định hướng chiến
lược; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực FDI chưa đủ mạnh; chất lượng
nguồn nhân lực, trình độ phát triển kinh tế và trình độ khoa học công nghệ chưa đủ sức
tiếp nhận ảnh hưởng tràn, lan tỏa công nghệ từ dòng vốn FDI...
4. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Đến nay, có thể thấy, khu vực FDI đã có những đóng góp quan trọng cho quá
trình phát triển KT - XH của thành phố Đà Nẵng. Xem xét mức độ hiệu quả, thực chất
những đóng góp này trong giai đoạn từ 2013 trở lại đây cho chúng ta thấy: Khu vực FDI
đã có hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hiệu quả đóng góp ngân sách và hiệu quả tạo thu
nhập cho người lao động tốt hơn so với mức chung của Đà Nẵng; hiệu quả đóng góp
ngân sách và hiệu quả tạo việc làm có xu hướng tăng. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của khu vực này có xu hướng giảm; hiệu quả tạo việc làm thấp hơn mức chung
của thành phố. Ngoài ra, Đà Nẵng cũng đã thu hút được những dự án FDI sử dụng công
nghệ sạch và thân thiện mội trường.
Để đảm bảo FDI thực sự là một nguồn lực quan trọng, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển thành phố Đà Nẵng bền vững thì vấn đề thu hút và sử dụng FDI, cũng
như nâng cao hiệu quả KT - XH của khu vực FDI cần thực hiện tốt các định hướng:
- Tiếp tục thu hút và sử dụng FDI theo hướng phù hợp với chiến lược phát triển
KT - XH của Đà Nẵng, phát huy được lợi thế của thành phố (đầu mối giao thương quan
trọng trong nước và quốc tế). Khuyến khích các dự án FDI carbon thấp (nhằm phòng
ngừa nguy cơ biến Đà Nẵng trở thành bãi rác công nghiệp), đồng thời, kiên quyết từ
chối những dự án FDI có nguy cơ gây tổn hại môi trường.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách thuế theo
hướng sử dụng FDI để giải quyết những thiếu hụt mà doanh nghiệp trong nước chưa thể
đáp ứng. Trong đó, có tính tới liên kết giữa các địa phương trong vùng để tránh những
tổn thất do cạnh tranh giữa các địa phương trong thu hút và sử dụng FDI.
243
- - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực FDI, đổi mới cơ
chế quản lý FDI theo nguyên tắc hậu kiểm có điều kiện và có thời hạn. Hoàn thiện pháp
luật về chống chuyển giá; thực hiện sự cam kết có bảo đảm về chuyển giao công nghệ
thích hợp với từng ngành, từng dự án FDI.
- Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực (bao gồm cả nhân lực quản lý nhà nước đối
với khu vực FDI), phát triển khoa học - công nghệ nhằm tạo những tiền đề cần thiết để
hấp thụ được các tác động tràn tích cực, cũng như hạn chế tác động tiêu cực của dòng
vốn FDI; Phát triển công nghiệp hỗ trỡ và tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp trong
nước với doanh nghiệp FDI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hải Châu, (2019), Quý I/2019, Đà Nẵng thu hút vốn đầu tư FDI cao nhất từ trước
đến nay, https://infonet.vn/quy-12019-da-nang-thu-hut-von-dau-tu-fdi-cao-nhat-tu-
truoc-den-nay-post296133.info
2. Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018a), Báo cáo phân tích tình hình kinh tế -
xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2018, https://cucthongke.danang.gov.vn/chi-tiet-
tin-tuc?dinhdanh=108201&cat=2
3. Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2018b), Niên giám thống kê thành phố Đà
Nẵng 2017, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Nguyễn Tiến Dũng (2015), “FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững”,
Tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, Số 19, tr. 31 - 37.
5. Lâm Thùy Dương (2011), “Nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”,
Tạp chí Khu công ghiệp Việt Nam, Số tháng 11, tr. 35 - 38.
6. Dương Thị Bình Minh, Phùng Thị Cẩm Tú (2009), “Các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội về sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số tháng 8, tr. 34 - 42.
7. Đinh Thúy Phương (2007), “Các chỉ tiêu thống kê chủ yếu phản ánh vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học thống kê, Số 3,
tr. 17 - 20.
8. Nguyễn Thị Thoa, Trần Thị Thái (2016), “Tác động của FDI đến kinh tế, xã hội
và môi trường thanh phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số
2(40), tr. 3 - 11.
9. Phạm Thị Thúy (2018), Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất.
10. Hà Thanh Việt (2005), “Quan điểm và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
trực tiếp nước ngoài”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, Số 34, tr. 19 - 22, 30.
244
nguon tai.lieu . vn