Xem mẫu
- MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KHÓ KHĂN TRONG KINH
DOANH CỦA CÁC TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
ThS. Trần Thế Nam
Tóm tắt:
Công cuộc đổi mới nền kinh tế gần 30 năm qua đã đem đến sự gia tăng
trong thu nhập của người dân Việt Nam. Bên cạnh đó, công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển số lượng người dân sống tại các
thành thị và sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam.Tất cả những tín
hiệu tích cực này là tiền đề cho sự phát triển của các trung tâm thương mại. Tuy
nhiên, sự thất bại của một vài trung tâm thương mại như Tràng Tiền Plaza hay
Parkson tại Hà Nội đã gây bất ngờ cho nhiều người. Trong bài viết, tác giả đi
vào phân tích một số nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của các trung tâm thương mại tại Việt Nam.
1. Khủng hoảng kinh tế
Đây có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến khó khăn của các
trung tâm thương mại.Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu tại Hoa Kỳ từ
những tháng cuối năm 2008, sau đó lan rộng sang Châu Âu và toàn thế giới đã
để lại nhiều hậu quả nặng nề. Là một thành viên của WTO, đã gia nhập nền kinh
tế toàn cầu, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này.
Trước năm 2009, sự tăng điểm ấn tượng của thị trường chứng khoán cùng sự
bùng nổ của thị trường bất động sản đem đến nguồn thu nhập cao cho người dân.
Với sự gia tăng về thu nhập, người dân mạnh tay chi tiêu tại các trung tâm
thương mại. Tuy nhiên, sau năm 2008, những điều này không còn xảy ra. Cuộc
khủng hoảng kinh tế dẫn đến việc đóng của của doanh nghiệp hay sự thu hẹp
hoạt động sản xuất kinh doanh, kéo theo đó là sự sụt giảm trong thu nhập của
người dân. Chỉ số niềm tin tiêu dùng của người dân Việt Nam bị tụt giảm trong
giai đoạn 2009 – 2014 và chỉ mới tăng trở lại trong quý 3 năm 2014 đã cho thấy
sự thận trọng trong việc chi tiêu của người dân. Lạm phát tăng cao khiến người
tiêu dùng phải thay đổi lối sống để tiết kiệm được nhiều hơn. Số lượt đến trung
tâm thương mại, nơi tượng trưng cho sự giàu sang của người dân cũng ít dần đi.
2. Sự gia tăng số lượng các trung tâm thương mại
Thị trường bán lẻ tại Việt Nam được đánh giá là tiềm năng. Tuy nhiên
khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng của thị trường bán
lẻ. Trong giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ tăng tổng mức bán lẻ (đã loại trừ yếu tố
giá) hàng năm trung bình là 15%, tuy nhiên sau giai đoạn này, mức độ chỉ còn
dao động ở khoảng 5% - 6%/năm.
24
- Sự ra đời của ngày càng nhiều các trung tâm thương mại dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt hơn giữa các trung tâm thương mại.Theo thống kê, trong giai đoạn
từ 2008 đến 2011, số lượng trung tâm thương mại tại Việt Nam tăng từ 77 lên
116 trung tâm. Tổng diện tích sàn bán lẻ tại Hà Nội hiện khoảng 625.000 m2 và
tại Tp.HCM là 930.000 m2. Tỷ lệ bỏ trống tại các trung tâm thương mại cũng đã
tăng từ 10% năm 2011 đến 21% năm 2014.
3. Chính sách kinh doanh và chất lượng hàng hóa của các trung tâm
thương mại
Với nhận định Việt Nam là một điểm hấp dẫn để đầu tư vì là quốc gia có
tầng lớp trung lưu phát triển nhanh nhất thế giới nên có đa số các nhà đầu tư tập
trung xây dựng các trung tâm thương mại cao cấp phục vụ cho một số ít bộ phận
người tiêu dùng tại Việt Nam. Một số lượng lớn khách hàng có thu nhập trung
bình bị bỏ qua. Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, lượng khách hàng cao cấp đã
vốn ít càng thêm ít không đủ bù đắp chi phí cho các trung tâm thương mại.Việc
mở cửa lại Tràng Tiền Plaza với sự xuất hiện của nhiều gian hàng bày bán các
hàng hóa có giá trị từ vài chục nghìn, vài trăm nghìn đồng cho thấy nỗ lực của
trung tâm thương mại trong việc mở rộng đối tượng khách hàng.
Một nguyên nhân khác đó là sự nghi ngờ của người tiêu dùng về chất
lượng hàng hóa bày bán trong các trung tâm thương mại. Khi mua các sản phẩm
có giá trị cao, người tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc của sản phẩm. Tuy
nhiên, đã có những phàn nàn của người tiêu dùng trên mạng về việc đã mua phải
hàng giả tại các trung tâm thương mại. Gần đây, vụ án buôn lậu hàng cao cấp
Gucci năm 2012 càng làm cho người tiêu dùng mất niềm tin vào các trung tâm
thương mại.
Ngoài ra, đó còn là thái độ phục vụ chưa được chuyên nghiệp của nhân
viên tại các trung tâm thương mại cao cấp. Một trong những lý giải về sự thất bại
của Tràng Tiền Plaza, người tiêu dùng phản ánh về phong cách phục vụ của
nhân viên. Cần nhấn mạnh rằng đối với nhóm khách hàng có thu nhập cao, thái
độ phục vụ của doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng.
4. Sự cạnh tranh của các mô hình kinh doanh khác
Giá cả hàng hóa tại các trung tâm thương mại là điều mà người tiêu dùng
luôn quan tâm. Chi phí vận hành các trung tâm thương mại tại vị trí đắc địa, cơ
sở hạ tầng tốt, cùng các tiện nghi khác rất tốn kém khiến cho giá cả hàng hóa
luôn cao hơn các loại hình kinh doanh khác. Trong bối cảnh phải cắt giảm chi
tiêu, để dành nhiều hơn chi tiết kiệm, người dân Việt Nam đã nghĩ đến các kênh
phấn phối khác nhiều hơn. Hiện nay, hoạt động mua bán hàng xách tay và hoạt
động thương mại điện tử có thể gây nhiều khó khăn cho các trung tâm thương
mại. Với lợi thế trưng bày hàng hóa đa dạng, phong phú, trung tâm thương mại
là nơi người dân đến để tìm hiểu về hàng hóa muốn mua nhưng sau đó họ lại tìm
25
- để các kênh như mua bán hàng xách tay và thương mại điện tử để có được giá
mua hấp dẫn hơn. Hoạt động mua bán hàng xách tay đã tồn tại từ lâu trên thị
trường Việt Nam. Cùng với chính sách mở cửa, sự gia tăng lượng khách Việt
kiều đi và về Việt Nam và số lượng người Việt Nam đi học hay làm việc tại
nước ngoài thúc đẩy nhiều hơn nữa sự phát triển của thị trường này. Bên cạnh
đó, là tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt Nam. Các hàng hóa xách tay rất
đa dạng như điện thoại, mỹ phẩm hay như cả mặt hàng sữa bột. Tất cả những
mặt hàng này không phải chịu thuế nhập khẩu hay thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc
phát triển của hình thức mua bán hàng xách tay khiến cho số lần mua sắm tại
trung tâm thương mại của người dân ít đi.
Theo nhiều chuyên gia, hình thức thương mại điện tử có sự ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự tồn tại của các trung tâm thương mại. Tại Hoa Kỳ, sự phát triển
mạnh của thương mại điện tử đã dẫn đến sự đóng cửa hàng loạt các trung tâm
thương mại. Thương mại điện tử với ưu thế là tiết kiệm chi phí, tiện lợi đã dành
được một số lượng đáng kể khách hàng từ các trung tâm thương mại. Doanh thu
thương mại điện tử tại Việt Nam đạt 2.2 tỷ USD trong năm 2013, tăng 300% so
với năm 2012. Các thiết bị điện tử như điện thoại di động, máy tính bảng, máy
tính xách tay ngày càng rẻ đã làm tăng số lượng người dùng. Bên cạnh đó, sự
phát triển của dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng qua ngân hàng càng gia tăng
số lượng giao dịch thương mại điện tử. Theo một kết quả khảo sát của Nielsen,
58% người Việt Nam dùng điện thoại di động mua sắm qua mạng. Tất cả những
dữ kiện này cho thấy tiềm năng to lớn của thương mại điện tử cũng như khó
khăn của các trung tâm thương mại.
26
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://cand.com.vn/Kinh-te/Truy-to-hai-can-bo-hai-quan-trong-vu-
buon-lau-hang-hieu-Gucci-333855/
2. http://fica.vn/bat-dong-san/thi-truong/trung-tam-thuong-mai-cao-cap-
diu-hiu-loi-canh-bao-cho-lotte-18354.html
3. http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/trung-tam-thuong-
mai-ngay-cang-e-am-3130038.html
4. http://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-thuc-trang-va-xu-huong-phat-
trien-cua-loai-hinh-kinh-doanh-sieu-thi-trung-tam-thuong-mai-tai-viet-nam-
hien-nay-47777/
5. http://news.zing.vn/Trung-tam-thuong-mai-va-bai-hoc-Trang-Tien-
Plaza-post514827.html
6. http://news.zing.vn/Trung-tam-thuong-mai-va-bai-hoc-Trang-Tien-
Plaza-post514827.html
7. http://nld.com.vn/kinh-te/trung-tam-thuong-mai-e-van-xay-
20140924220322124.htm
8. http://npthanh.com/nguyen-ich-vinh-sua-lung-jonathan-hanh-nguyen-
khi-noi-ve-trang-tien-plaza/
9. http://vtv.vn/kinh-te/trung-tam-thuong-mai-ac-mong-cua-tieu-thuong-
20140929221137005.htm
10. http://www.baomoi.com/TTTM-cao-cap-That-bai-vi-thich-nghi-qua-
som/45/15731784.epi
11. http://www.itpc.gov.vn/exporters/news/tintrongnuoc/2015/thang_1_2
015/thi_truong_thuong_mai_dien_tu_viet_nam_nam_2015_phong_phu_va_soi_
dong_hon_t1_2015
12. http://www.nielsen.com/vn/vi/insights/2014/cci-vietnam-consumer-
q3-2014.html
13. www.goldmarkcity.com.vn/trung-tam-thuong-mai-vo-tran/
27
nguon tai.lieu . vn