Xem mẫu
- Chương 4 HIỆN ĐẠI HÓA NGHIÊN CỨU MỚI
I. TRƯỜNG PHÁI HIỆN ĐẠI HÓA PHẢN ỨNG LẠI VỚI NHỮNG PHÊ BÌNH
Vào cuối năm 1970, khi mà sự hiện đại bị phê bình, có m ột nghiên c ứu ph ục h ồi HĐH. Gi ống nh ư
các hiện đại hóa cổ điển, HĐH nghiên cứu m ới tập chung vào phát tri ển th ế gi ới th ứ ba, các phân tích
trong các nghiên cứu này được thực hiện ở cấp quốc gia, họ nhằm mục đích gi ải thích sự phát tri ển đó
diễn ra chủ yếu là thông qua các yếu tố nội bộ, chẳng hạn như các giá tr ị văn hóa và các t ổ ch ức xã h ội.
Các nghiên cứu mới sử dụng các điều khoản tương tự như tìm thấy trong các nghiên c ứu c ổ đi ển, h ọ cho
rằng HĐH và liên hệ với các nước phương Tây nói chung là có lợi cho các nước thế giới thứ ba.
Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt giữa HĐH cổ đi ển và HĐH m ới, các thành viên c ủa HĐH m ới đang
đi lên. Một mặt, họ đã chiến đấu trở lại và được dán nhãn của các phê bình chủ nghĩa Macxit c ủa h ọ nh ư
là người đã tuyên truyền lí lẽ của mình. Mặt khác, họ ki ểm tra lại các gi ả đ ịnh c ơ b ản c ủa tr ường HĐH,
họ không do dự để loại trừ một số giả định đáng ngờ của các nghiên cứu HĐH c ổ đi ển. Như vậy, làn sóng
mới trong nghiên cứu HĐH là khác nhau từ các nghiên cứu HĐH cổ điển trên các căn cứ sau đây:
Trước tiên, các nghiên cứu HĐH mới tránh được các giá trị truyền thống.Trong nghiên c ứu m ới,
truyền thống và hiện đại không chỉ cùng tồn tại mà còn có th ể xâm nh ập và pha tr ộn l ẫn nhau. Ngoài
ra,thay vì tranh cãi truyền thống là một trở ngại cho sự phát tri ển, các nghiên c ứu HĐH m ới cho th ấy vai
trò của truyền thống.
Quan niệm mới về truyền thống đã mở ra nhiều cuộc ngh ị sự nghiên c ứu m ới, các nhà nghiên c ứu HĐH
mới đặt trọng tâm nhiều hơn về những đặc điểm truyền thống.
Thứ 2, có một sự thay đổi trong phương pháp luận. Thay vì những thảo luận c ủa họ ở m ức cao,
trừu tượng, các nghiên cứu hiện đại hóa mới có su hướng tập chung vào tr ường h ợp c ụ th ể. L ịch s ử
thường được đưa trở lại để hiển thị các mô hình cụ thể c ủa phát tri ển c ủa m ột qu ốc gia c ụ th ể . Thông
thường trong chiều sâu nghiên cứu trường hợp được bổ sung bằng cái nhìn so sánh, ch ẳng h ạn nh ư nghiên
cứu lý do tại sao cùng một cơ sở giáo dục đã đóng vai trò khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
Thứ ba, như là kết quả của sự chú ý vào lịch sử và nghiên cứu trường hợp c ụ thể, các nghiên c ứu
mới HĐH giả định một con đường không theo hướng c ủa mô hình phát tri ển v ề h ướng Tây. Thay vào đó
các nghiên cứu mới cho phép các nước thế giới thứ ba có thể thay đổi lối đi riêng của họ để phát triển.
Cuối cùng, các nghiên cứu HĐH mới chú trọng hơn n ữa vào bên ngoài Qu ốc t ế, m ặc dù h ọ v ẫn còn t ập
chung vào các yếu tố nội bộ, họ không bỏ bê vai trò c ủa yếu tố bên ngoài trong vi ệc đ ịnh hình s ự phát
triển của các nước thế giới thứ ba.
Bảng 4.1: So sánh các nghiên cứu HĐH cổ điển và các nghiên cứu HĐH mới
Nghiên cứu cổ điển Nghiên cứu mới
1.Giống nhau
Trọng tâm nghiên cứu Sự phát triển của thế giới
Tương tự
thứ ba
1
- Cấp phân tích Cấp quốc gia Tương tự
Các nhân tố bên trong: Giá trị
Các biến chủ chốt
văn hóa, các định chế/ tổ chức Tương tự
xã hội
Các thuật ngữ chính Truyền thống và hiện đại Tương tự
Nói chung HĐH là có lợi
Hàm ý chính sách
Tương tự
2. Sự khác nhau
Về truyền thống Truyền thống là sự cản trở Truyền thống là yếu tố hỗ trợ
của sự phát triển sự phát triển
Về phương pháp nghiên cứu Mức độ trừu tượng cao
Các trường hợp riêng biệt
Nghiên cứu lịch sử
Con đương phát triển duy
Về chiều hướng của sự phát Nhiều con đường phát triển
nhất
triển khác nhau
(hướng tới mô hình Mỹ)
Chú ý nhiều hơn
Không chú ý
Về các yếu tố bên ngoài và sự
xung đột
Bởi sửa đổi của các giả định cơ bản của trường HĐH, nghiên cứu HĐH m ới đã m ở ra m ột t ập hoàn toàn
mới của chương trình nghị sự nghiên cứu. Trong các phần sau đây, m ột số nghiên c ứu HĐH m ới s ẽ đ ược
thảo luận như tinh thần kinh doanh như thế nào của doanh nhân Hong Kong.
II.1. WONG: CHỦ NGHĨA DOANH NGHIỆP GIA ĐÌNH
Wong nghiên cứu bắt đầu với một phê phán c ủa nhà nghiên c ứu lí thuyết c ổ đi ển, gia đình Trung
Quốc được xem như một lực lượng mạnh mẽ của truyền thống lâu đời làm suy yếu làm vi ệc k ỉ lu ật, c ản
trở việc lựa chọn thị trường tự do của lao động, khuyến khích cá nhân đ ể đ ầu t ư, h ợp lí hóa b ị c ấm và ức
chế sự nổi lên của một doanh nghiệp. Kết quả là các nhà nghiên cứu HĐH c ổ điển chủ trương lo ại b ỏ các
giá trị truyền thống của gia đình Trung Quốc để hi ệu quả kinh tế đ ược tăng lên. Ảnh h ưởng c ủa gia đình
về tổ chức nội bộ của các doanh nghiệp ở Hông Kong đặc bi ệt là vi ệc làm và quy ền s ở h ữu gia đình.
Wong chứng tỏ rằng các gia đình có tác động tích cực đến phát triển kinh tế.
2
- Đầu tiên, ông đã chỉ ra thực hành quản lý doanh nghiệp Hông Kong . Wong cho th ấy r ằng có “ T ộc
trưởng công nghiệp”, những người thực hiện kiểm soát chặt chẽ, xa lánh các đoàn đ ại bi ểu c ủa quy ền
lực, trao quyền lợi về phúc lợi nhân viên của họ như là ân huệ, hành động như chăm sóc đạo đức cấp dưới
của họ, chống đối pháp luật về bảo hộ lao động và không được chấp thuận của các ho ạt đ ộng công đoàn .
Wong chỉ ra rằng gia đình sẵn sàng cung cấp tạo văn hóa để b ảo tr ợ h ợp pháp m ột m ối quan h ệ khách
hàng giữa chủ nhân và nhân viên. Nền tảng kinh tế của gia đình là nó sẽ giúp các doanh nghi ệp đ ể thu hút
và giữ chân người lao động trong ngành công nghi ệp rất bi ến đ ộng c ủa s ản xu ất. H ệ qu ả chính tr ị c ủa gia
đình là nó làm chậm sự tăng trưởng của ý thức giữa các tầng lớp người lao đ ộng. Wong kh ẳng đ ịnh r ằng
khi gia đình đang làm việc, lao động bất mãn được thể hi ện nhi ều h ơn trong các hình th ức hành vi cá nhân
chẳng hạn như vắng mặt hơn là so với các hành vi của việc thỏa ước tập thể và đình công.
Thứ hai, thói quen những việc làm ưu thích của thân nhân của m ột người cũng có th ể góp ph ần
vào sự thành công của công ty Hong Kong. Wong ghi chú rằng Trung Qu ốc h ầu h ết s ẽ yêu c ầu ng ười thân
cho công việc chỉ như một phương sách cuối cùng. Thân nhân th ường phải ch ỉ là m ột ph ần nh ỏ c ủa các
nhân viên trong công ty.Mặt khác,với các công ty nhỏ,các thành viên gia đình cung c ấp m ột l ực l ượng đáng
tin cậy và giá rẻ.Trong thực tế dự kiến sẽ khó khăn hơn cho vi ệc tr ả ti ền ít h ơn,giúp nâng cao s ức c ạnh
tranh của các công ty trong thời kỳ suy thoái.Nếu thành viên gia đình đang ở các v ị trí qu ản lý,danh nhân
Trung Quốc nói chung là cẩn thận để trang bị cho h ọ v ới giáo d ục chính th ức cũng nh ư đang hu ấn luy ện
trong công việc.Do đó, Wong lập luận rằng các nhà qu ản lý là hi ếm khi nhân viên đ ạt chu ẩn,có năng l ực
kém.
Thứ ba, Wong chỉ ra chế độ gia đình của quyền sở hữu, năm 1987 gần 60% các nhà máy ở Hong
Kong đã được sở hữu bởi cá nhân người chủ và gia đình c ủa họ.Wong ch ỉ ra r ằng nguyên t ắc g ốc đã d ẫn
đến một đơn vị rời rạc và mới, quan hệ lâu dài của công ty đó là lợi cho qu ản lý hay ngu ồn l ực kinh
tế.Ngay cả khi gia đình phân chia được đưa ra, nó sẽ đi theo hình thức lợi nhuận h ơn là phân m ảnh v ật
chất của bất động sản trong gia đình.Với những đặc đi ểm c ủa gia đình,Wong kh ẳng đ ịnh r ằng nh ững th ế
mạnh cạnh tranh của các công ty gia đình ở Trung Quốc là đáng kể.
Tồn tại một biện pháp rất mạnh của lòng tin giữa các gia đình thành viên hoặc gi ữa các đối tác kinh
doanh liên quan, sự đồng thuận được dễ dàng hơn để đạt dược, c ần thi ết v ề trách nhi ệm l ẫn nhau là
giảm. Các yếu tố này cho phép các công ty gia đình được thích nghi hơn trong hoạt động của họ. Họ có thể
đưa ra quyết định nhanh chóng trong quá trình thay đổi hoàn c ảnh và duy trì bí m ật l ớn h ơn b ằng cam k ết
hơn để ghi lại bằng văn bản. Kết quả là họ hoàn toàn phù hợp để tồn tại và phát tri ển m ạnh trong các tình
huống với mức độ rủi ro cao.
Vì vây,thay vì không dùng gia đình như phương pháp phát triển kinh tế, Wong lập luận cho một bản
chất năng động kinh tế của kinh doanh gia đình. Bản tính này liên quan đ ến gia đình nh ư là m ột đ ơn v ị c ơ
bản của cuộc cạnh tranh kinh tế, cung cấp động lực hướng t ới sự đ ổi m ới và r ủi ro. H ơn n ữa, Wong l ập
luận rằng bản chất này không chỉ tồn tại trong số các nhà doanh nghi ệp, nh ưng trong su ốt t ất c ả các xã
hội của Hong Kong.
Kinh doanh gia đình có ba đặc điểm phân biệt:
Đầu tiên, là mức độ cao, tập trung trong việc gia quyết định nhưng v ới m ức đ ộ th ấp c ủa c ơ c ấu t ổ
chức.
Thứ hai, quyền tự chủ được đánh giá cao và tự làm vi ệc được ưa thích.Các lý t ưởng chung,các nhà
quản lý và người lao động như nhau,trở thành ông chủ của chính mình. Vì lòng trung thành không th ể qu ản
lý được giả định, sử dung lao động dựa trên thực tế ch ủ nghĩa gia tr ưởng, giám sát ch ặt ch ẽ đoàn đ ại bi ểu
tối thiểu của các cơ quan như là một phương tiện đối phó với tình trạng này.
3
- Thứ ba, các công ty gia đình hiếm khi chịu đựng và họ đang liên tục thương lượng. Ngoài ra các
doanh nghiệp đều không tham gia vào quyền tự chủ kinh doanh.
Nếu gia đình đóng một vai trò quan trọng như vậy tại Hong Kong, t ại sao nó không nh ận ra ti ềm
năng của nó trong quá khứ trên lục địa Trung Hoa?
Đối với Wong, giải thích nằm trong một mối quan hệ xã hội bên ngoài của gia đình. M ặc dù gia
đình vẫn là một lực lượng kinh tế đang hoạt động, trong quá kh ứ có l ẽ nó đã đ ược ki ểm tra b ởi m ột nhà
nước bận tâm tới nhiệm vụ hội nhập. Ở Hong Kong, những ràng buộc bên ngoài c ủa nhà n ước và môi
trường được gỡ bỏ. Do đó, các gia đình tại Hong Kong đã nh ận ra ti ềm năng nh ư là đ ộng c ơ đ ể phát tri ển
kinh tế.
Tóm lại, Wong chỉ trích các HĐH cổ điển để nhìn ra vai trò năng đ ộng c ủa gia đình Trung Qu ốc
trong việc phát triển kinh tế. Xu hướng của họ để xem mọi người tách biệt rõ ràng gi ữa Châu Âu và Trung
Quốc, kết quả không có khả năng của họ để hiểu được vai trò c ủa gia đình. Wong tin r ằng kinh nghi ệm
của Châu Âu về phát triển tư bản là không có khả năng đ ược nhân r ộng ở Trung Qu ốc; mô hình khác nhau
của cơ cấu xã hội Trung Quốc nhất thiết sẽ gây mô hình phân kì c ủa HĐH. Wong ti ếp t ục cho r ằng gia
đình Trung Quốc có thể khác ở Hàn Quốc và Nhật Bản trong phát triển kinh tế có thể là đặc biệt.
II.2 DAVIS: XEM XÉT LẠI TÔN GIÁO CỦA NHẬT
Sau phê bình lý luận của Wong là tới quan điểm lý luận của Davis về lý thuyết hiện đại hóa.
Nội dung chính nói về các mối quan hệ phức tạp giữa tôn giáo và sự phát tri ển ở Anh nói chung và ở Nh ật
Bản nói riêng.
1. LÝ THUYẾT VƯỢT RÀO
Theo Davis thì Weber đã cung cấp một lý thuyết về sự phát tri ển vượt rào thông qua quá trình
nghiên cứu giữa các nền tôn giáo và truyền thống xã hội hiện đại.
Quá trình phát triển như là một cuộc thi chạy vượt rào mà ở đó:
- Vạch xuất phát là xã hội truyền thống
- Đích đến là xã hội hiện đại
Để tới được đích cần phải vượt qua các rào cản:
- Thứ nhất; là rào cản kinh tế, các nhà phát triển phải vượt qua tất c ả các rào cản kinh t ế đ ể đạt
được những đặc trưng nhất định của hệ thống.
- Thứ 2, rào cản chính trị xã hội thay thế với mối quan hệ kinh tế và t ổ ch ức hành chính, phát lu ật
tách các địa điểm kinh doanh và khu dân cư phân biệt tài sản cá nhân và tài sản công ty.
- Thứ 3, rào cản tâm lý( thành tích, lợi nhuận…..) nét đặc trưng của tinh th ần nh ư là nghĩa v ụ trong
quá trình làm việc.
Như trong chương 3, Bellah đã gợi ý rằng Tokugawa đã cung cấp m ột h ệ th ống giá tr ị trung tâm đ ể
đưa Nhật Bản thành nước Tư bản chủ nghĩa, mà theo ông thì thành phần chính góp ph ần làm nên thành
công này là tầng lớp Samurai.
Năm 1980, Moshima lấy quan điểm của Bellah và lập luận cho rằng thành công c ủa Nh ật B ản là do lòng
trung thành của Nho giáo,dân tộc và toàn xã hội mà đặc biệt là t ầng l ớp Samurai v ới quan đi ểm lòng trung
thành tuyệt đối.
Ông cũng khẳng định với những nét đặc biệt về tôn giáo và văn hóa đó mà Nh ật B ản khó có th ể h ấp th ụ
được những sự tiến bộ của văn hóa phương Tây như là chủ nghĩa t ự do, tinh th ần qu ốc t ế, ch ủ nghĩa cá
nhân…..Trong khi Nhật Bản đang nhật khẩu công nghệ công nghiệp và khoa học của phương Tây.
Thiếu sót của Weber
Theo Davis; Weber và những người theo ông đã mắc một số lỗi sau trong quá trình nghiên cứu;
4
- - Họ đã giả thiết tôn giáo là nguồn giá trị trung tâm làm ảnh h ưởng t ới t ất c ả các khía c ạnh c ủa xã h ội h ơn
là một hệ thống giá trị trung tâm,họ đã dựa nhiều vào đó để giải thích, đã quá chủ quan trong suy nghĩ.
- Weber và những người theo ông đã có su hướng nh ấn m ạnh vào nét đ ặc bi ệt c ủa tôn giáo Nh ật đ ể gi ải
thích sự thành công của nền kinh tế mà không để ý tới các yếu tố khác như thị trường, sự cạnh tranh, xung
đột,……hoặc vai trò của Chính phủ như là thuế, lương bổng, công nghiệp……
2. LÝ THUYẾT RÀO CẢN( HÀNG RÀO PHÒNG THỦ)
Sau khi bác bỏ lý thuyết vượt rào,Davis cung cấp lý thuyết rào cản:
- Nó nhìn vào phi tôn giáo.
- Ông cho rằng; rào cản chỉ có thể vượt qua trong quá trình chạy đua.
- Ông xem xét nhiều tình huống dưới cùng một điểm nhìn rồi từ đó xây dựng nên m ột h ệ th ống rào c ản đ ể
bảo vệ mình và xã hội khỏi sự tấn công của các giá tri tư bản tiên tiến.
- Ông nhận thấy điều mà xã hội lạc hậu lo sợ không phải là sự tiên ti ến mà là s ự h ỗn lo ạn xã h ội do t ự do
thương mại mang lại.
Ông mô tả qua một mô hình
- Vòng trong cùng đại diện cho nền kinh tế và các giá trị của nó; thành tích, lợi nhuận..
- Vòng giữa đại diện cho rào cản miễn dịch
- Vòng ngoài cùng đại diện cho xã hội và các giá trị của nó
Như vậy, ông nhận thấy vòng giữa như là một hệ thống phòng th ủ gi ữ cho n ền kinh t ế luôn ho ạt đ ộng ổn
định nhưng trong phạm vi hẹp nhất định. Phát triển kinh t ế di ễn ra không ch ỉ khi đ ối ph ương xây d ựng các
thành lũy và bắt đầu xâm nhập vào hệ thống thành trì c ủa xã h ội mà còn là khi nh ững rào c ản suy y ếu và
sụp đổ.
3. VIẾT LẠI LỊCH SỬ TÔN GIÁO CỦA NHẬT
Ông tập chung vào 2 mặt: mặt tích cực ( cách thức thúc đẩy sự phát tri ển) và m ặt tiêu c ực(Tại sao
không cản trở sự thay đổi)
+ Mặt tiêu cực:
- Phật giáo đã làm gì để năn chặn sự phát triển nhanh chóng của nông thôn Nhật.
- Từ thần đạo không có các quyết định để thực hiện các tuyên b ố c ủa mình đ ể giành đ ược các ngu ồn l ực
hiện đại hóa
- Lòng khoan dung độ lượng phát triển các giá trị tôn giáo
+ Mặt tích cực:
- Ông cho rằng tôn giáo thường được sử dụng rộng rãi làm tăng năng suât và hiệu quả làm việc.
- Tôn giáo góp phần phát triển đạo đức nghề nghiệp
- Nền công nghiệp Nhật chú trọng vào việc truyền tải ho ạt đ ộng tôn giáo đ ạo đ ức cho công nhân thông
qua việc tham gia các hoạt động nghi thức khác nhau, các buổi huấn luyện và giáo dục về tinh thần.
Kết luận: các yếu tố tích cực của tôn giáo đối với sự phát tri ển kinh tế ở Nhật, tôn giáo tăng
cường sự phát triển kinh tế thông qua việc phát triển đạo đức nghề nghi ệp, cân b ằng tâm linh, hình thành
tính cách người Nhật ( đã là người Nhật thì phải làm việc chăm chỉ, trung thành và ngay thẳng).
Theo Davis quan sát Nhật bản như một xã hội công nghiệp hậu nhà Nho,ông kh ẳng đ ịnh r ằng s ự suy tàn
của tôn giáo không còn cần được thực hiện cho các c ấp và tôn giáo có th ể ti ếp t ục t ồn t ại và c ộng tác v ới
các cơ sở giáo dục của xã hội hiện đại.
II.3 BANUAZIZI: CÁCH MẠNG HỒI GIÁO Ở IRAN
5
- Giống như Davis người đã xem xét vai trò của các tôn giáo dân gian trong phát tri ển, Banuazizi l ập
luận cho một sự đánh giá cao hơn của truyền thống ở bên phải c ủa riêng mình. Ti ếp theo xu h ướng cu ối
thập niên 1960, Banuazizi chỉ trích các nhà lý thuyết hiện đại hóa cổ đi ển cho ngừng kh ơi dậy nh ững hình
ảnh lý tưởng của xã hội phương Tây,ông lập luận rằng thế giới thứ ba đã để thoát kh ỏi ch ướng ngại v ật
truyền thống của mình trước khi hiện đại hóa có thể xảy ra, Bunuazizi ch ủ tr ương đ ưa l ại truy ền th ống;
sự tín ngưỡng có thể được như phản xạ, sáng tạo và đáp ứng nh ư c ầu cá nhân và t ập th ể nh ư là đ ối tác
của nó có thể hiện đại và truyền thống đã bao la tiềm năng huy động xã hội và thay đổi.
Đối với cuộc cách mạng của Iran 1977-1979, sự trỗi dậy của hồi giáo thường đ ược miêu t ả nh ư là
một sự phản đối của các phần tử phản động, chẳng hạn như các giáo sĩ đ ạo h ồi, nh ững ng ười đã thông
qua một phản ứng phòng vệ chống lại hiện đại hóa ở Iran.
Banuazizi lập luận rằng những diễn giải là một trong những mặt vì ho không xem xét các y ếu t ố nh ư c ấu
trúc cơ sở, bộ phận văn hóa và tính chất của các tôn giáo Shi’ite, cũng nh ư các liên minh ph ức t ạp c ủa các
lực lượng xã hội khác nhau mà giải thích nguồn gốc của cách mạng Iran:
Trước tiên, Banuazizi cho rằng; trong những năm 1970 Iran đã trải qua bao gồm; hi ện đại hóa, công ngh ệp
nặng, đô thị hóa, mở rộng giáo dục chính thức và tăng trưởng c ủa các ph ương ti ện thông tin đ ại chúng, tuy
nhiên làn sóng ủng hộ hiện đại hóa chủ yếu là phương Tây, phần lớn các đô th ị, trên và gi ữa các t ầng l ớp
lao động và tầng lớp quý tộc trong ngành công nghiệp hiện đại. Cuối cùng đã đ ược hi ện đ ại hóa ngày càng
tăng sự bất bình đẳng về cấu trúc, sự điều hành của Shah ( người đứng đ ầu Iran) có sự đàn áp và tham
những của chế độ đặc hữu của Shah. Những mâu thuẫn dẫn đ ến sự ph ẫn n ộ đ ối v ới Shah ở h ầu h ết m ọi
tầng lớp dân số.
Thứ 2, các lưc lượng sản xuất hiện đại đã sản sinh một bộ phận văn hóa sâu sắc gi ữa m ột phân đo ạn
hiện đại nhỏ của tầng lớp hiện đại giáo dục phương tây và một phân đoạn lớn truyền thống c ủa nông
dân;người nghèo đô thị; thương nhân nhỏ;và các nghệ nhân. Trong khi phân khúc truyền th ống tôn tr ọng
các giá trị Hồi giáo,cuộc sống, phong cách, hành vi.
Thứ 3, bản chất độc đáo của các tôn giáo Shiite đã hành đ ộng để đ ẩy cu ộc cách m ạng trên c ấp đ ộ t ư
tưởng, người theo dòng Shiite tại Iran không bao giờ mất đi ti ềm năng c ủa nó v ốn đ ối l ập, Banuazizi gi ải
thích:
Biểu tượng mạnh mẽ, vững vàng, đau khổ và hi sinh bản thân trong vi ệc theo đu ổi chân lý và công b ằng
nghi thức của nó hiển thị khác nhau đáng kể; năng lực vượt trội của nó đ ể xác đ ịnh l ại các cu ộc xung đ ột
chính trị trong tôn giáo. Ngoài ra, giáo sĩ hồi giáo đã hành đ ộng nh ư là các t ầng l ớp đ ể lãnh đ ạo cu ộc cách
mạng về phái trước, vì họ từ lâu đã tích cực trong mọi phong trào đ ấu tranh l ớn trong th ế k ỉ qua, đã có
quan hệ gần gũi về kinh tế và cá nhân với các tầng lớp trung lưu của các đô th ị truyền th ống và t ầng l ớp
thấp hơn, sở hữu nguồn lực tài chính và có thể sử dụng nhà th ờ H ồi giáo, đ ền th ờ và hi ệp h ội ti ếng nói
bất bình công khai và chỉ trích chế độ không bị trừng phạt tương đối.
Cuối cùng, đã có các yếu tố của uy tín tôn giáo. Khomeini đã phổ biến rộng rãi trong các nhóm đối lập khác
nhau và những dân quân của ông đã phát động m ột cuộc cách m ạng đ ược trang b ị t ốt, b ằng cách s ử d ụng
mọi hình thức truyền thống và hiện đại của truyền thống và vận động để nhận được mục tiêu của họ.
Thứ tư, cuộc cách mạng của Iran là một các cuộc cách mạng xã h ội,liên quan đ ến m ột liên minh các l ực
lượng xã hội và hệ tư tưởng chính trị, ở cấp độ tư tưởng, không có đ ơn l ẻ kh ối “h ệ t ư t ưởng H ồi giáo”
nhưng một số hệ tư tưởng Hồi giáo và thế tục. Mỗi m ột hệ tư tưởng kêu gọi m ột nhóm xã h ội c ụ th ể đã
đóng một vai trò trong cuộc đấu tranh cách mạng. Riêng về phía Hồi giáo,Banuazizi chỉ ra có bốn biến thể:
- Hồi giáo căn bản: những tư tưởng của các trí thức trẻ, nh ững người mu ốn bi ến Iran thành m ột xã
hội không gia cấp .
6
- Dân quân Hồi giáo: hệ tư tưởng , gia cấp tư sản nhỏ, và người bị tước đo ạt tài sản các nhóm mu ốn
-
thành lập chính phủ “của thần” trên trái đất.
- Hồi giáo tự do: các hệ tư tưởng của giai cấp tư sản và các nhóm lớp trung lưu, muốn chia sẻ quyền
lực với nhà nước thông qua các phương tiện bất bạo lực.
- Hồi giáo truyền thống: những tư tưởng của các tầng lớp trung lưu cũ, m ột nhóm mong muốn sự tr ở
lại của trật tự cũ.
Banuazizi lập luận rằng những lý tưởng và các giá trị của Hồi giáo có th ể đ ược th ực hi ện r ất đàn h ồi r ằng
họ sẽ phù hợp với những mong muốn và khuynh hướng c ủa bất kì nhóm nào. Ngoài ra, các giáo sĩ và các
nhà lãnh đạo có uy tín hoạt động như những người xây dựng liên minh đ ể g ộp t ất c ả các nhóm này v ới
nhau để vận động cách mạng.
Những gì chúng tôi đã học được từ phân tích này của Cách mạng Iran?
Đầu tiên, giống như Davis, Banuazizi chỉ ra rằng: hiện đại hóa không nhất thi ết ph ải mang v ề s ự m ất đi
của tôn giáo.
Thứ 2, Banuazizi nhận xét rằng các diễn viên truyền th ống d ường nh ư không b ị c ản tr ở b ởi “truy ền
thống” những đặc điểm của mình, vì vậy hệ tư tưởng truyền th ống d ường nh ư ít nh ất là có hi ệu qu ả
trong một xã hội ,để thay đổi xã hội như bất kì các đối tác hiện đại th ế t ục c ủa h ọ. Đi ều này áp d ụng đ ối
với Shi’ite Hồi giáo cũng như Do Thái giáo chính thống tại Israel “gi ải phóng thu ần h ọc” ở M ỹ La tinh và
nhà thờ công giáo trong phong trào công nhân Poslis.
Thứ 3, các phong trào tôn giáo truyền thống cũng có thể ảnh hưởng đ ến những ng ười đã ti ếp xúc r ộng rãi,
để hiện đại hóa các tổ chức ( như các tầng lớp trung l ưu m ới) cũng nh ư các y ếu t ố c ận biên xã h ội ( nh ư
người nghèo và người bị tước đoạt).
Cuối cùng, vào năm 1979, Banuazizi đã quan sát các chi ến tranh c ủa m ột yếu t ố truy ền th ống và lo ại b ỏ
hầu như tất cả các nhóm khác đã tham gia trong liên minh cách mạng Iran.
Có một chiến dịch Hồi giáo mở rộng điều kiện của nó vào mọi lĩnh v ực c ủa đ ời s ống công c ộng và t ư
nhân. Với sự quan sát này, Banuazizi khẳng định hiện đại liên quan đến truyền thống và hi ện đại nên đ ược
mở cửa trở lại QUỐC GIA DÂN CHỦ?
Theo Banuazizi cung cấp một phân tích của cách m ạng Iran thì Hungtington đã có m ột đánh giá toàn
diện các yếu tố quan trọng liên quan đến sự phát triển của n ền dân chủ trong n ước th ế gi ới th ứ ba. Trong
năm 1960, Lipset lạc quan đưa giả thuyết rằng; nhiều phát tri ển kinh tế sẽ d ẫn t ới dân ch ủ. Trong năm
1970, với sự đổ vỡ của nhiều chế độ dân chủ, các nhà nghiên cứu tại các trường học, hi ện đ ại hóa tr ở nên
bi quan về triển vọng cho dân chủ trong thế giới thứ ba. Đến những năm 1980, thì nh ững tri ển v ọng này
có vẻ đã sáng lại một lần nữa và có xu hướng nghiên cứu khả năng chuyển tiếp tới dân chủ.
Trong bối cảnh như vậy Hungtington( 1984) lại đưa ra câu h ỏi: Li ệu các khác s ẽ tr ở thành dân ch ủ? Trong
nghiên cứu câu hỏi này, Hungtington phân biệt hai nhóm yếu tố:
(1) Những điều kiện tiền đề ủng hộ sự phát triển của dân chủ
(2) Các quá trình chính trị mà từ đó sự phát triển của dân chủ diến ra.
Những điều kiện tiền đề ủng hộ sự phát triển của dân chủ;
Sau hai thập kỷ nghiên cứu, Huntington cung cấp một phân tích tinh vi hơn của những điều kiện tiên
quyết của nền dân chủ hơn so với phân tích một biến của Lipset. Ngoài sự giàu có về kinh tế và bình
7
- đẳng, Huntington đã bao gồm cơ cấu xã hội, môi trường bên ngoài, và bối cảnh văn hóa để xem xét.
Đầu tiên là yếu tố của sự giàu có về kinh tế, kinh tế càng phát triển càng có điều kiện lớn trở thành dân
chủ . Một nền kinh tế giàu có cũng điều hòa căng thẳng chính trị thông qua việc cung cấp cơ hội thay thế
cho các nhà lãnh đạo chính trị không thành công. Ngoài ra, nền kinh tế công nghiệp phát triển có thể không
được quản lý, điều chỉnh một cách hiệu quả bằng các phương tiện độc đoán; ra quyết định là nhất thiết
phải phân tán, quyền lực được chia sẻ, và các quy tắc phải được dựa trên sự đồng ý của những người bị
ảnh hưởng bởi họ. Hơn nữa, một quốc gia có nền kinh tế giàu có xu hướng để có thêm thu nhập
phân bổ đều hơn so với các nước nghèo, và do đó một khối lượng nhỏ nghèo khổ.
Tuy nhiên, Huntington nảy sinh vấn đề như những gì mức độ phát triển kinh tế là cần thiết để thực
hiện tốt việc chuyển đổi sang dân chủ. Các quốc gia khác nhau đã trở thành dân chủ rộng rãi ở cấp độ rất
khác nhau. Mặt khác, có nhiều nước, đặc biệt là ở Đông Á và Mỹ Latinh, đã trải qua sự phát triển kinh tế
và mặc dù chưa bật ra khỏi dân chủ. Đối lập với lý thuyết dân chủ giàu có của Lipset, O'Donnell (1978) đã
phát triển một lý thuyết về quan liêu cửa quyền mà các tài khoản cho sự xuất hiện của một hình thức mới
và mạnh mẽ hơn của chế độ độc tài khi một đất nước đang trải qua những dòng thay thế nhập khẩu.
Trong cố gắng hòa giải mâu thuẫn bằng chứng trong văn học, Huntington đề xuất một khái niệm
mới của vùng chuyển tiếp (hoặc lựa chọn). Theo khái niệm này, như các quốc gia phát triển kinh tế, chúng
di chuyển vào một khu vực của quá trình chuyển đổi, trong đó các tổ chức chính trị truyền thống ngày càng
trở nên khó khăn để trở nên dân chủ. Phát triển một mình không xác định hệ thống chính trị sẽ thay thế các
tổ chức giáo dục. Thay vì di chuyển theo một hướng thẳng về hướng dân chủ kiểu phương Tây, các nước
trong khu vực của quá trình chuyển đổi có thể có sự lựa chọn trong số các lựa chọn thay thế khác nhau, và
sự tiến hóa tương lai của họ phụ thuộc vào sự lựa chọn lịch sử của tầng lớp chính trị của họ. Tóm lại,
mặc dù kinh tế giàu có là một điều kiện cần thiết cho dân chủ, nó không phải là đầy đủ nhất. Một nghiên
cứu về quá trình chuyển đổi dân chủ, do đó, phải xem xét các yếu tố khác.
Cái thứ hai mà Huntington đề cập tới là cấu trúc xã hội. n ếu có m ột c ấu trúc xã h ội th ực s ự khác
biệt riêng rẽ với các nhóm tương đối độc lập (như kinh doanh, các nhóm nghề nghiệp, tôn giáo và dân tộc).
sau đó các nhóm cung cấp cơ sơ cho vi ệc ki ểm tra quyền l ực nhà n ước và là n ền t ảng cho các t ổ ch ức dân
chủ chính trị. Nếu không có sự thỏa thuận giữa các nhóm trên xã hội có khả năng sẽ bị chi phối bởi một bộ
máy quyền lực tập trung trong hình thức chế độ quân chủ tuyệt đ ối, 1 chuyên ch ế ph ương đông, 1 nhà đ ộc
tài của tất cả các nhóm trung gian, Huntington nhấn mạnh sự tồn tại của một giai cấp tư sản tự trị là quan
trọng nhất. đồng ý với Barrington (1966), Huntington nhận xét, "Không có tư sản, không có dân chủ." vấn
đề với các nước từ thứ ba là họ thiếu sự mạnh mẽ, lớp tự chủ tư sản. Mặc dù một số nước ở thế giới
thứ 3 tăng trưởng kinh tế, nó là chủ yếu được thực hiện bởi nhà nước và của các doanh nghiệp đa quốc
gia. khi kinh tế phát triển chạy trước sự phát triển của một giai cấp tư sản ở các nước thế giới thứ
ba, có xu hướng được một thất bại của nền dân chủ, một yếu tố quan trọng trong cơ cấu xã hội phát
huy dân chủ là sự tồn tại của nền kinh tế thị trường định hướng. tất cả các nền dân chủ chính trị đã định
hướng thị trường, mặc dù không phải tất cả các nền kinh tế thị trường theo định hướng được ghép nối với
các hệ thống dân chủ chính trị.
Lý do, Hunntington giải thích, là một nền kinh tế thị trường đòi hỏi một sự phân tán của quyền
lực kinh tế, từ đó tạo ra một kiểm tra để quyền lực nhà nước. một nền kinh tế thị trường do đó cho
phép giai cấp tư sản để hạn chế quyền lựcnhà nước và khai thác có nghĩa là dân chủ để phục vụ lợi
ích của mình. ngoài ra, một nền kinh tế thị trường có thể làm tăng sự giàu có về kinh tế và việc phân
phối công bằng hơn về thu nhập, cung cấp cơ sở hạ tầng của nền dân chủ.
Cái thứ ba mà Huntington điểm nổi bật là môi trường bên ngoài. như Huntington ngắn gọn tiểu
bang, dân chủ là kết quả của sự khuếch tán hơn là phát triển, được gán cho là một phần lớn đ ể thu ộc v ề
8
- nướ Anh và ảnh hưởng Mỹ, thông qua giải quyết, thực dân cai trị, thất bại trong chi ến tranh, ho ặc khá áp
đặt trực tiếp. nơi mà quân đội Mỹ đi trong chiến tranh thế giới II, dân chủ theo sau. n ơi mà quân đ ội Liên
Xô cộng sản đã đi tiếp. về mặt này, những thăng trầm của nền dân chủ trên quy mô toàn cầu là m ột chức
năng của việc gia tăng và sự suy giảm mạnh nhất của qu ốc gia dân ch ủ. sự lan truyền của dân chủ trong
thế kỷ XIX đã tay trong tay với Britannica khách, và phần m ở r ộng c ủa n ền dân ch ủ sau khi chi ến tranh
thế giới II phản ánh sức mạnh toàn cầu của các quốc gia th ống nh ất.Ng ược l ại, s ự suy gi ảm c ủa n ền dân
chủ ở đông châu á và châu mĩ la tinh trong thập niên 1970 là m ột s ự ph ản ánh c ủa s ự suy tàn c ủa ảnh
hưởng của Mỹ. điều này ảnh hưởng đến dân chủ, như Huntington (1984, trang 206) chỉ ra, "là c ảm th ấy
cả hai cách trực tiếp, như là kết quả của những nỗ lực của chính phủ Mỹ để ảnh hưởng đến quá trình
chính trị trong các xã hội khác, và cũng gián tiếp bằng cách cung c ấp m ột mô hình m ạnh m ẽ và thành
công phải được để được
tuân theo mô hình theo sau ".
Hơn nữa, Huntington thông báo rằng trong một số khu vực, m ột xu h ướng khu v ực có th ể t ồn
tại, do các chính phủ lớn châu mĩ la tinh chuyển theo hướng dân chủ trong th ập niên 1950 và đ ầu nh ững
năm 1960, sau đó theo hướng độc đoán trong cuối thập niên 1960 và đ ầu nh ững năm 1970, và sau đó m ột
lần nữa theo hướng dân chủ trong cuối thập niên 1970 và đầu những năm 1980
những thay đổi khu vực có thể có được kết quả phát triển kinh tế, ảnh hưởng của nước láng giềng, và xúc
tiến của chính phủ.
Cái thứ tư là Huntington đề cập bối cảnh văn hóa. kiểm tra tác động của các tôn giáovào nền văn
hóa chính trị, đạo Tin lành Huntington thấy rằng có một mối tương quan cao với dân chủ, mà Công
giáo có tác động trung bình và trì hoãn về sự tăng trưởng của nền dân chủ, mà đạo Hindu và Thần đạo các
nền văn hóa đã không ngăn được dân chủ, Hồi giáo , Nho giáo, và Phật giáo đã được thuận lợi cho chế độ
độc tài
Làm thế nào những khác biệt này có thể được giải thích? Huntington phân biệt hai loại văn hóa tôn
giáo. Một nền văn hóa tôn giáo tuyệt vời - nơi kết thúc trung gian và cuối cùng liên quan chặt chẽ - là kém
thuận lợi để nền dân chủ Hồi giáo, ví dụ, không có sự phân biệt giữa tôn giáo và chính trị (hoặc giữa tinh
thần và thế tục), và sự tham gia chính trị trong lịch sử đã được một người nước ngoài khái niệm. Một nền
văn hóa công cụ tôn giáo được đặc trưng bởi sự tách biệt của trung gian kết thúc từ kết thúc cuối cùng. Ấn
Độ giáo truyền thống, ví dụ, dung túng sự đa dạng và xung đột giữa các nhóm, công nhận tính hợp pháp
của thỏa hiệp và do đó, nên không gây trở ngại cho dân chủ.
Tóm lại, Huntington kết luận rằng các điều kiện tiên quyết của dân chủ là sự giàu có về kinh tế,
cơ cấu xã hội đa nguyên (một giai cấp tư sản tự trị và nền kinh tế thị trường định hướng), ảnh hưởng lớn
hơn đến xã hội của quốc gia dân chủ hiện tại, và một nền văn hóa đó là khoan dung của sự đa dạng và
thỏa hiệp. Ông cho rằng với ngoại lệ của một nền kinh tế thị trường không có điều kiện tiên quyết duy
nhất là cần thiết để sản xuất như một sự phát triển. Một số kết hợp của các điều kiện tiên quyết trên là
cần thiết cho một chế độ dân chủ xuất hiện, nhưng bản chất của sự kết hợp có thể khác nhau rất nhiều
từ một trường hợp khác.
Các quá trình chính trị mà từ đó sự phát triển của dân chủ diễn ra;
Ngoài việc tập trung vào những điều kiện tiên quyết của nền dân chủ, Huntington xem xét các quá
trình chính trị qua đó phát triển dân chủ đã xảy ra. ông thảo luận về ba mô hình dân chủ.
Đầu tiên là một mô hình tuyến tính mà rút ra từ kinh nghiệm của Anh và Thụy Điển. Trong trường
hợp của Anh, dân chủ tiến bộ từ các quyền dân sự, để phát triển dần dần của uy quyền tối cao của quốc
hội và chính phủ một nội các, và cuối cùng là sự mở rộng gia tăng của các quyền bầu cử trong suốt một
9
- thế kỷ;trong trường hợp Thụy Điển, nó đã là con đường sau đây: đoàn kết quốc gia, kéo dài và cuộc đấu
tranh chính trị không thể kết luận, quyết định có ý thức để các quy tắc dân chủ, và cuối cùng quen làm việc
của những quy tắc.
Mô hình thứ hai của dân chủ là một một chu kỳ luân phiên chế độ chuyên quyền và dân chủ. mô
hình này là phổ biến nhất trong các quốc gia Mỹ Latinh, trong mô hình này, giới tinh hoa chính thường
chấp nhận tính hợp pháp của các hình thức dân chủ. cuộc bầu cử được tổ chức theo thời gian, nhưng hiếm
khi có bất kỳ chính phủ nào lên nắm quyền thông qua quá trình bầu cử. chính phủ thường xuyên các sản
phẩm của sự can thiệp quân sự vì họ là các cuộc bầu cử. quân đội can thiệp khi một đảng cực đoan chiến
thắng cuộc bầu cử, khi có sự hỗn loạn kinh tế (ví dụ như lạm phát cao và thất nghiệp), hoặc khi có tình
trạng bất ổn chính trị lan rộng. một khi một chính quyền quân sự tiếp quản, nó thường được hứa hẹn sẽ
trở lại quyền lực để cai trị dân sự trong tương lai gần. Nó như vậy, tuy nhiên, chỉ khi nó là bắt buộc phải
do phản đối đại chúng hoặc do không có khả năng riêng của mình để cai trị hiệu quả .
Mô hình thứ ba của dân chủ thảo luận của Huntington là biện chứng. Trong mô hình này, sự phát
triển của một tầng lớp trung lưu thành thị ngày càng tăng dẫn đến áp lực về chế độ độc tài tham gia chính
trị. Trong khóa học đó, tuy nhiên các vụ sụp đổ chế độ độc đoán và quá trình chuyển đổi được thực hiện
với một hệ thống dân chủ lâu dài; mô hình này đặc trưng cho kinh nghiệm của Đức, Ý, Hy Lạp và Tây Ban
Nha.
Ngoài các cuộc thảo luận của ông về mô hình tuyến tính, có tính chu kì và bi ện ch ứng, Huntington đ ịa ch ỉ
các vấn đề trình tự tốt nhất cho phát triển dân chủ, chú thích quá trình tổng thể của mình như sau:
1. Xác định bản sắc dân tộc
2. Phát triển các tổ chức chính trị hiệu quả
3. Mở rộng sự tham gia chính trị
Sau khi khảo sát các điều kiện tiên quyết và quy trình dân chủ hóa, Huntington áp d ụng các tiêu chí
này cho việc xem xét các triển vọng cho dân chủ trong nh ững năm 1980, ông đã hi v ọng cho dân ch ủ ở M ỹ
Latinh vì chế độ hiện hành truyền thống văn hóa, trình đ ộ phát tri ển kinh t ế, kinh nghi ệm dân ch ủ tr ước
đây, đa nguyên xã hội và các tầng lớp mong muốn c ạnh tranh v ới Châu âu và B ắc M ỹ mô hình. Tuy
nhiên,ông không phải là lạc quan về chế độ tại Đông Á. Mặc dù các quốc gia Đông Á đã đ ạt đ ược m ột s ố
ảnh hưởng từ Hoa Kì, truyền thống văn hóa c ủa họ, c ơ cấu xã h ội và đi ểm yếu các ch ỉ tiêu dân ch ủ ph ục
vụ để cản trở sự phát triển dân chủ .
Huntington chỉ ra rằng các quốc gia Đông Á hiện nay vấn đề liệu kinh tế hay văn hóa có ảnh hưởng
lớn hơn đến dân chủ. Đối với các quốc gia Hồi giáo ở Trung Đông và Châu Phi, tri ển v ọng cho dân ch ủ là
mỏng do nghèo đói,tôn giáo của họ hoặc tính chất bạo lực chính tr ị c ủa h ọ, kh ả năng phát tri ển dân ch ủ ở
Đông Âu là hầu như không tồn tại. Sự hiện diện của Liên Xô là m ột s ự tr ở ngại tr ọng quy ết đ ịnh và
Huntington cho rằng không một quốc gia cộng sản đã trở thành dân ch ủ thông qua các nguyên nhân bên
trong.
Trong kết luận, Huntington cho thấy rằng Hoa Kì có thể đóng góp vào sự phát tri ển dân ch ủ trong qu ốc gia
thế giới thứ ba trong các cách sau:
Bằng cách hỗ trợ phát triển kinh tế của họ, bằng cách bồi d ưỡng n ền kinh t ế th ị tr ường c ủa h ọ và
sự tăng trưởng mạnh mẽ của một giai cấp tư sản, bằng cách tập thể dục ảnh h ưởng l ớn h ơn nó có trong
các vấn đề thế giới và bằng cách giúp các gi ới tinh hoa c ủa các n ước này vào khu chuy ển đ ổi sang dân
chủ.
III. SỨC MẠNH CỦA CÁC LÝ THUYẾT MỚI CỦA TRƯỜNG PHÁI HIỆN ĐẠI HÓA;
10
- Theo Almond (1987, p 454), "sự thử thách của bất cứ phương pháp ti ếp c ận nghiên c ứu là năng
suất của nó Liệu nó có tạo ra những cách nhìn m ới c ủa đ ối t ượng? Li ệu nó có nâng cao ki ến th ức c ủa
chúng ta và làm cho nó đáng tin cậy hơn?." S ử dụng các tiêu chu ẩn c ủa Almond, chúng ta có th ể th ấy r ằng
các nghiên cứu hiện đại hóa mới đã đi ngoài phân tích t ương đ ối thô c ủa các nghiên c ứu hi ện đ ại hoá c ổ
điển. Sau khi bỏ một số các giả định lung lay của các nghiên c ứu cổ điển, hiện đại hóa tả như là m ột ti ến
trình người Mỹ không thể đảo ngược, tiến bộ, và kéo dài, và đi ều tr ị truyền th ống nh ư là m ột tr ở ng ại đ ể
hiện đại hóa - hiện đại hóa các nghiên cứu mới m ở ra nghiên c ứu m ới, ch ương trình ngh ị s ự và cung c ấp
một phân tích phức tạp hơn so với các nghiên cứu hiện đại hóa cũ.
Đưa truyền thống trở lại trong hướng dẫn của các khái niệm mới như kinh doanh gia đình, lý
thuyết của các chướng ngại vật, và sự trỗi dậy Hồi giáo, các nghiên cứu hiện đại hoá mới có thêm cái nhìn
gần hơn vào những gì truyền thống là, làm thế nào nó tương tác với các lực lượng phương Tây, và những
gì nó có vai trò trong quá trình hiện đại hóa. Mặc dù các nghiên cứu hiện đại hoá cổ điển tập trung vào vai
trò tiêu cực của truyền thống, các nghiên cứu hiện đại hóa mới tiết lộ mối quan hệ phức tạp giữa truyền
thống và hiện đại. Wong cho thấy, gia đình trị quản lý, gia trưởng, và một chế độ gia đình sở hữu đã thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của Hồng Kông. Davis cho rằng ngành công nghiệp Nhật Bản để truyền tải một
tôn giáo truyền thống của người Shi'ite và Ulama trong thúc đẩy sự chuyển tiếp cuộc cách mạng Iran. Và
lưu của
Huntington có ý các
tác động khác nhau của tôn giáo.
Đưa lịch sử trở lại trong Các nghiên cứu hiện đại hóa mới cũng đã thông qua một phương pháp
khác nhau. Thay vì xây dựng người nghiên cứu các kiểu hình ở một mức độ trừu tượng cao, các nghiên cứu
hiện đại hóa mới đã mang lại lịch sử trở thành hình ảnh, tập trung các trường hợp để minh họa lý thuyết,
các nghiên cứu hiện đại hóa mới sử dụng lý thuyết để giải thích trường hợp nghiên cứu cá nhân. Ví dụ,
Wong kết luận rằng những phát hiện của mình trên gia đình Hong Kong có thể không được áp dụng đối
với những nơi khác, chẳng hạn như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Davis viết lại lịch sử tôn giáo
của Nhật Bản bằng cách nhấn mạnh cách dân gian tôn giáo và ma thuật có thể tiếp tục tồn tại và cộng tác
với tổ chức công nghiệp hiện đại.
Banuazizi tập trung vào việc làm thế nào kết hợp lịch sử của các yếu tố xã hội, chính trị và tôn giáo vào
năm 1979 đã dẫn đến cuộc Cách mạng Iran duy nhất. Và Huntington nhấn mạnh rằng điều quan trọng là
kiểm tra
các quá trình lịch sử và trình tự của sự phát triển dân chủ.
Hướng tới một phân tích tinh vi hơn. Các nghiên cứu hiện đại hoá mới có thể tránh được lập báo
cáo đơn giản hoặc trình bày sự phân tích. Thay vì biến duy nhất, họ chú ý đến nhiều phân tích thể chế (xã
hội, văn hóa, chính trị và kinh tế) và sự tương tác giữa các yếu tố bên ngoài và nội bộ. Đối với nội bộ,
Wong mang lại trong các yếu tố của chính quyền thuộc địa của Hong Kong và giải thích các mô hình có
thể khác nhau của hiện đại hóa ở Đông Á. Lý thuyết của Davis chướng ngại vật mới là phức tạp hơn, so
với mô hình rào cản cũ vì nó sẽ đưa vào lợi ích của tôn giáo truyền thống, các nhà lãnh đạo có sức lôi
cuốn, khai thác, và chủ nghĩa quân phiệt Nhật trong lịch sử. Banuazizi xem xét các nguồn gốc cơ cấu, phân
chia văn hóa, và các yếu tố tôn giáo của Cách mạng Iran. Và Huntington cung cấp một phân tích toàn diện
của một loạt các yếu tố của cải, cơ cấu xã hội, môi trường bên ngoài, bối cảnh văn hóa, tiến trình chính
trị, và trình tự trong thăm dò của ông về việc các nước khác sẽ trở nên dân chủ hơn.
trong ánh sáng của những sửa đổi trong chương này, có vẻ như là trường học, hiện đại hóa đã hồi phục từ
cuộc khủng hoảng của những năm 1960 và sẽ có thể tiếp tục của nó hiệu quả của nghiên cứu với các
dòng sinh lực trong những năm 1990.
11
- 12
nguon tai.lieu . vn