Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG LÊ BẢO NGỌC Mã sinh viên: B00354 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VLVH HÀ NỘI – Tháng 10 Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG LÊ BẢO NGỌC B00354 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VLVH Người HDKH: Ths NGUYỄN THỊ THANH MAI HÀ NỘI – Tháng 10 Năm 2015 Thang Long University Library
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Ban Giám Hiệu, Phòng Đào Tạo – Trường Đại Học Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. - GS-TS PHẠM THỊ MINH ĐỨC cùng các Thầy , Cô trong Khoa Điều dưỡng – Trường Đại Học Thăng Long đã trực tiếp giúp đỡ tôi, trang bị những kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. - Ban giám đốc và ban lãnh đạo, tập thể bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý khoa Khám Chữa Bệnh Theo Yêu Cầu – Bệnh viên Bạch Mai đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện khóa luận. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ, Bác sỹ NGUYỄN THỊ THANH MAI đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp KTC6 – Trường Đại học Thăng Long đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Tác giả Lê Bảo Ngọc
  4. Thuật ngữ viết tắt ACR American College of Rheumatology BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BN Bệnh nhân ĐTĐ Đái tháo đường HCCH Hội chứng chuyển hóa NCEP National Cholesterol Eduction Program THA Tăng huyết áp TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới THK Thoái hóa khớp WHO World Health Organization: (Tổ chức Y tế thế giới) Thang Long University Library
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN .......................................................................... 3 1. Thoái hóa khớp gối ..................................................................................... 3 1.1. Định nghĩa thoái hóa khớp .................................................................... 3 1.2. Dịch tễ của thoái hóa khớp ................................................................... 3 1.2.1. Tần xuất .......................................................................................... 3 1.2.2. Yếu tố nguy cơ của thoái hóa khớp ................................................ 4 1.3. Giải phẫu khớp gối ................................................................................ 4 1.3.1. Diện khớp ........................................................................................ 5 1.3.2. Màng hoạt dịch .............................................................................. 5 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo ACR 1991 ................. 5 1.5. Cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp ................................................... 6 1.6. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. .................................................... 6 2. Hội chứng chuyển hóa ................................................................................ 8 2.1. Định nghĩa ............................................................................................ 8 2.2. Dịch tễ học ............................................................................................ 8 2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa ...................................... 8 2.4. Sinh bệnh học của hội chứng chuyển hóa............................................. 8 2.5. Điều trị hội chứng chuyển hóa ............................................................. 9 CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 10 1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ........................................... 10 1.1. Địa điểm nghiên cứu: .......................................................................... 10 1.2. Thời gian nghiên cứu: ......................................................................... 10 1.3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 10 1.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................... 10 1.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng ....................................................... 11 2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 11 2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................. 11 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................. 11 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 12 2.4. Khía cạnh đạo đức của đề tài .............................................................. 14
  6. CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................... 15 1. Đặc điểm chung của nhóm thoái hóa khớp gối......................................... 15 1.1. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc. ............................................................. 15 1.2. Phân bố đối tượng theo giới ................................................................ 16 1.3. Phân bố đối tượng theo BMI............................................................... 16 1.4. Đặc điểm thoái hoá khớp gối .............................................................. 17 2. Đặc điểm các thành phần của hcch trong nhóm thoái hóa khớp gối. ....... 17 2.1. Liên quan giữa THA với THK gối ..................................................... 17 2.2. Liên quan giữa vòng eo và THK gối .................................................. 18 2.3. Liên quan giữa glucose máu và THK gối ........................................... 18 2.4. Liên quan giữa triglycerid máu và THK gối....................................... 19 2.5. Liên quan giữa HDL-C máu và THK gối ........................................... 19 CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN............................................................................. 20 1. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............. 20 1.1. Yếu tố giới tính ................................................................................... 20 1.2. Yếu tố tuổi ........................................................................................... 21 1.3. Yếu tố thể chất .................................................................................... 21 2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở nhóm thoái hóa khớp gối. ................. 21 2.1. Liên quan giữa THA với THK gối ..................................................... 21 2.2. Liên quan giữa vòng eo và THK gối .................................................. 22 2.3. Liên quan giữa glucose máu và THK gối ........................................... 23 2.4. Liên quan giữa triglycerid máu và THK gối....................................... 23 2.5. Liên quan giữa HDL-C máu và THK gối ........................................... 24 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 25 1. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở nhóm bệnh nhân thoái hóa khớp gối .... 25 2. Tỷ lệ các thành phần HCCH trong nhóm thoái hóa khớp gối. ................. 25 Thang Long University Library
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý xương khớp. Bệnh thoái hóa khớp xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng tỉ lệ thoái hóa khớp tăng nhanh ở phụ nữ trên 40 và nam giới trên 50 tuổi. Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 25% người già trên 65 tuổi bị đau khớp và tàn phế do mắc thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp gối là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch. Việc điều trị bệnh hiện nay rất tốn kém cho cá nhân người bệnh và cả xã hội, trong khi hiệu quả điều trị nhiều khi chưa đạt được như mong muốn. Các biện pháp điều trị nội khoa và ngoại khoa thoái hóa khớp gối cũng chỉ chủ yếu nhằm điều trị triệu chứng bệnh [2]. Thoái hóa khớp là bệnh lý tổn thương toàn bộ các thành phần của một khớp bao gồm sụn, xương dưới sụn, màng hoạt dịch. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp ngoại biên và cột sống [7]. Cơ chế sinh bệnh của thoái hóa khớp vẫn chưa rõ ràng. Người ta nêu ra nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh là tuổi, giới, nghề nghiệp, chấn thương, béo phì… trong đó béo phì là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi, phòng ngừa được. Béo phì ảnh hưởng đến thoái hóa khớp thông qua nhiều cơ chế, trong đó béo phì làm gia tăng lực đè ép lên các khớp chịu lực, điển hình nhất là khớp gối, dẫn đến phá hủy sụn, xương dưới sụn. Ngoài ra có giả thuyết cho rằng mô mỡ giải phóng ra hormon không điển hình hoặc yếu tố tăng trưởng ảnh hưởng đến xương và sụn. Leptin do tế bào mỡ tiết ra sẽ kích thích hình thành gai xương [13]. Điều này gợi ý béo phì có thể tác động đến sự hình thành thoái hóa khớp thông qua các yếu tố chuyển hóa khác như tăng đường máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid, tăng LDL-C, giảm HDL-C… Hội chứng chuyển hóa (HCCH) bao gồm một nhóm các triệu chứng và dấu hiệu thường gặp trong các bệnh “có tính chất chuyển hóa”. Những đặc điểm chính của hội chứng chuyển hóa là rối loạn dung nạp đường glucose, đề kháng insulin, béo bụng (hay còn gọi là béo trung tâm, béo tạng), rối loạn lipid máu gây vữa xơ động mạch và tăng huyết áp [6]. Tại Mỹ, HCCH đang ảnh hưởng tới gần 25% người trưởng thành. HCCH là một vấn đề quan trọng của y tế do tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng và hậu quả nặng nề của bệnh. 1
  8. Thoái hóa khớp thường gặp ở người già người béo, bên cạnh đó người già người thường mắc các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu đi kèm. Do đó nghiên cứu mối liên quan giữa THK và HCCH là cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Một số đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát” nhằm 2 mục tiêu 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại khoa Khám Bệnh Theo Yêu Cầu – Bệnh Viện Bạch Mai năm 2015. 2. Mô tả mối liên quan giữa các yếu tố của hội chứng chuyển hóa với tình trạng thoái hóa khớp gối nguyên phát. 2 Thang Long University Library
  9. CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1. Thoái hóa khớp gối 1.1. Định nghĩa thoái hóa khớp Trước kia thoái hoá khớp (còn gọi là hư khớp) được coi là bệnh lý của riêng sụn khớp. Năm 1994, tại Mỹ hội thảo thoái hóa khớp đưa định nghĩa: Thoái hóa khớp là một nhóm các bệnh riêng biệt nhưng chồng chéo nhau, do các nguyên nhân khác nhau nhưng có chung có chế sinh bệnh, biểu hiện và tiên lượng lâm sàng”. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến sụn khớp mà còn tổn thương toàn bộ khớp bao gồm: xương dưới sụn, dây chằng, bao khớp, màng hoạt dịch và cơ cạnh khớp. Tổn thương cơ bản nhất là sụn khớp bị thoái hóa với nứt, nẻ, loét, bề mặt sụn bị bào mỏng. Tùy thuộc vào sự có mặt hoặc không các yếu tố bệnh nguyên hệ thống hoặc tại chỗ, thoái hóa khớp được chia thành thoái hóa khớp nguyên phát (idiopathic hoặc primary form) và thoái hóa khớp thứ phát (secondary form) [7]. Thoái hóa khớp nguyên phát được chia thành thoái hóa khớp cục bộ và thoái hóa khớp hệ thống khi có trên 3 khớp bị thoái hóa. Hội thấp khớp học Mỹ (ACR) đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp bàn tay, gối, háng dựa vào triệu chứng lâm sàng cơ năng và thăm khám, xét nghiệm, x quang. Độ nhạy và độ đặc hiệu đạt khoảng 90%. Triệu chứng lâm sàng luôn có trong chẩn đoán là đau khớp xuất hiện trong hầu hết các ngày của tháng trước. Điều này khác biệt với chẩn đoán thoái hóa khớp chỉ dựa vào xquang. Có nhiều ca chỉ có tổn thương x quang nhưng không có triệu chứng đau nên tỉ lệ chẩn đoán thoái hóa chỉ dựa vào x quang sẽ cao hơn khi áp dụng tiêu chuẩn ACR chẩn đoán THK. 1.2. Dịch tễ của thoái hóa khớp 1.2.1. Tần xuất Thoái hóa khớp là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh cơ xương khớp. Trên 80% người trên 55 tuổi có bằng chứng x quang của thoái hóa khớp, nhưng không phải tất cả các người này đều có triệu chứng lâm sàng. Chỉ có 10-20% người này bị hạn chế vận động do thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp gối gây tỉ lệ tàn phế cao nhất ở nhóm người già tại nước Mỹ[2]. 3
  10. 1.2.2. Yếu tố nguy cơ của thoái hóa khớp - Tuổi là yếu tố nguy cơ lớn nhất của thoái hóa khớp. Tần xuất mắc thoái hóa khớp tăng dần theo tuổi. Theo NHNES (National Health and Nutrition Examination Survey), tỉ lệ thoái hóa khớp gối ở người trẻ từ 25-34 tuổi là 0,1% và trên 55 tuổi là 20% [2]. - Giới : Nhiều nghiên cứu cho thấy nữ giới có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao hơn nam giới. Nguyên nhân tại sao cho đến nay còn chưa được biết rõ nhưng nhiều giả thuyết cho rằng có thể liên quan đến hormon, gen hoặc các yếu tố chưa xác định khác [2], [38]. - Béo phì : tăng khối lượng cơ thể làm tăng tỉ lệ thoái hóa khớp. Theo số liệu trong nghiên cứu Framingham người trẻ bị tăng cân sau đó sẽ xuất hiện các triệu chứng thoái hóa khớp. Thừa cân là yếu tố tiên lượng sự xuất hiện thoái hóa khớp gối sau 36 năm theo dõi. Tại thời điểm ban đầu nghiên cứu, nhóm có BMI cao nhất có nguy cơ tương đối thoái hóa khớp gối cao hơn 1,5 lần ở nam, 2,1 lần ở nữ. Ở một số loại thoái hóa khớp nguy cơ tương đối tăng lên 1,9 ở nam và 3,2 ở nữ. Điều này cho thấy béo phì là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong các nguyên nhân gây ra thoái hóa khớp gối nghiêm trọng. Nếu loại trừ được béo phì sẽ làm giảm tỉ lệ thoái hóa khớp gối khoảng 25-50%, thoái hóa khớp háng trên 25%. Ở nữ, nếu giảm được 5 kg cân nặng sẽ giảm được 50% tỉ lệ thoái hóa khớp gối có triệu chứng. - Nghề nghiệp: Mối liên quan giữa nghề nghiệp và thoái hóa khớp đã được đưa ra trong nhiều nghiên cứu. Cơ chế vẫn chưa rõ ràng nhưng có thể do trọng lực quá tải mà khớp phải chịu và tính chất công việc lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian dài [2]. - Yếu tố gen: mẹ của các bệnh nhân nữ bị thoái hóa khớp ngón xa có tăng gấp 2 lần thoái hóa khớp, còn các anh chị em tăng gấp 3 lần những người không bị. Đó là do gen trội nhiễm sắc thể thường lan truyền ở nữ, nam giới thì kế thừa. Tỉ lệ hạt Heberden ở nữ cao hơn ở nam 10 lần. Năm 1990 người ta xác định được điểm đột biến ở gen mã hóa collagen type II, làm suy giảm chức năng sụn khớp. 1.3. Giải phẫu khớp gối Khớp gối là khớp động điển hình nhất, được nghiên cứu nhiều nhất. Khớp gối là khớp chịu tải, mỗi người có 2 khớp gối. Khớp gối dùng để nối xương đùi và xương chày. 4 Thang Long University Library
  11. 1.3.1. Diện khớp Khớp gối bao gồm khớp bản lề giữa xương đùi và xương chày (khớp đùi chày); xương đùi và xương bánh chè (khớp đùi chè). Khớp gối gồm các thành phần: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày, xương bánh chè, sụn chêm, hệ thống gân cơ dây chằng và bao khớp. 1.3.2. Màng hoạt dịch Màng hoạt dịch bao phủ toàn bộ mặt trong của khớp. Đó là một màng mỏng giàu các mạch máu và mạch bạch huyết, mặt hướng vào khoang khớp nhẵn bóng có lớp tế bào biểu mô bao phủ. Các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra dịch khớp. Dịch khớp có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát giữa các bề mặt sụn khi khớp cử động và cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp. Hình 1.1: Giải phẫu khớp gối 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo ACR 1991 [2] Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối - Đau khớp gối trong hầu hết các ngày của tháng. - Lạo xạo khi cử động - Cứng khớp ≤ 30 phút - Tuổi ≥ 38 - Sờ thấy phì đại xương Chẩn đoán xác định khi có các yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5. Độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 89%. Phải lưu ý khi chẩn đoán thoái hoá khớp luôn cần chẩn đoán phân biệt, vì hình ảnh Xquang thoái hoá khớp luôn tồn tại ở người lớn tuổi, song triệu chứng đau có thể do nguyên nhân khác. 5
  12. 1.5. Cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp Bệnh học của thoái hóa khớp bao gồm quá trình hủy sụn khớp và sự phản ứng với sự phá hủy sụn khớp này. Mọi thay đổi đại thể quan sát được ở những vùng sụn chịu tải trọng. Trong các cơ chế gây bệnh đều nhấn mạnh việc mất sụn khớp hoặc sụn khớp có bất thường chất lượng [2]. - Cơ chế gây tổn thương sụn trong thoái hoá khớp + Lý thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gẫy xương do suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteoglycan. + Lý thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzym tiêu protein, enzym này làm huỷ hoại dần các chất cơ bản. - Cơ chế gây đau khớp trong thoái hoá khớp Trong bệnh thoái hoá khớp, đau là nguyên nhân hàng đầu khiến bệnh nhân đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh nên đau có thể do các cơ chế sau: + Viêm màng hoạt dịch phản ứng + Xương dưới sụn tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau. + Gai xương tại các vị trí tỳ đè gây kéo căng các đầu mút thần kinh ở màng xương. + Dây chằng bị co kéo do trục khớp tổn thương, mất ổn định và bản thân tình trạng lão hoá của dây chằng và gây giãn dây chằng. Đây lại là nguyên nhân gây mất ổn định trục khớp, lỏng lẻo khớp, dẫn đến tình trạng thoái hoá khớp trầm trọng hơn. + Viêm bao khớp hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp. + Các cơ bị co kéo, nguyên nhân tương tự tổn thương của dây chằng. 1.6. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. * Triệu chứng lâm sàng: - Đau khớp thường liên quan đến vận động: đau âm ỉ, tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi. Đau diễn biến thành từng đợt hoặc có thể đau liên tục tăng dần. 6 Thang Long University Library
  13. - Hạn chế vận động: các động tác của khớp bước lên hoặc bước xuống cầu thang, đang ngồi ghế đứng dậy, ngồi xổm, đi bộ lâu xuất hiện cơn đau… - Biến dạng khớp: thường do mọc gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch. - Các dấu hiệu khác: + Tiếng lục khục khi vận động khớp. + Dấu hiệu “ phá rỉ khớp”: là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài không quá 30 phút. + Teo cơ: do ít vận động. + Tràn dịch khớp: đôi khi gặp, do phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch. *Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán - X quang quy ước: đây là kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương và thoái hoá khớp nhiều năm nay. - Nội soi khớp: có thể tận mắt quan sát được những tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch làm các xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác. - Siêu âm khớp: phát hiện được tình trạng hẹp khe khớp, tràn dịch khớp, tình trạng màng hoạt dịch. - Chụp cắt lớp vi tính: có thể phát hiện sớm các tổn thương của sụn khớp tuy nhiên không thấy rõ tổn thương của màng hoạt dịch. - Chụp cộng hưởng từ: phát hiện các tổn thương của sụn khớp, nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao và tốn kém nên người ta không dùng phương pháp này để chẩn đoán thoái hoá khớp. * Các xét nghiệm khác. - Xét nghiệm máu và sinh hoá: tốc độ máu lắng bình thường, số lượng bạch cầu bình thường, CRP có thể tăng khi có viêm thứ phát màng hoạt dịch. - Dịch khớp: bình thường hoặc có tính chất viêm mức độ ít trong các đợt tiến triển. Dịch thường có màu vàng, độ nhớt bình thường hoặc giảm nhẹ, có thể < 1000 tế bào/1mm3[2]. 7
  14. 2. Hội chứng chuyển hóa 2.1. Định nghĩa [6] Những đặc điểm chính của hội chứng chuyển hóa là rối loạn dung nạp đường glucose, đề kháng insulin, béo bụng (hay còn gọi là béo tạng), rối loạn lipid máu gây vữa xơ động mạch và tăng huyết áp.. 2.2. Dịch tễ học Số người mắc hội chứng chuyển hóa hiện khá cao, theo thống kê của WHO thì nam giới ở lứa tuổi dưới 40 là 11,0%; ở lứa tuổi 40 - 45 là 16,0%, ở lứa tuổi lớn hơn 55 là 23,0%. Ở những nước phát triển, tần suất HCCH chiếm khoảng 20% dân số trưởng thành và tăng theo tuổi. Ở những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tỷ lệ người mắc HCCH ngày càng tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là những người ở thành phố đạt tới 13-15% dân số trưởng thành. 2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa [6] * Tiêu chuẩn của NCEP 2004 ( National Cholesterol Education Program) - Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L - Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và / hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg - Triglycerid ≥ 1,7 mmol/L - HDL-C < 1,0 mmol/L ở nam; 102 cm (với nam); >88 cm (với nữ) Để xác định HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên. 2.4. Sinh bệnh học của hội chứng chuyển hóa Hiện nay việc xác định cơ chế sinh lý bệnh của HCCH còn nhiều vấn đề rất phức tạp, vì có nhiều yếu tố đan xen có liên quan tới nhau như béo phì, rối loạn hoạt động mô mỡ, tình trạng kháng insulin... Theo tiêu chuẩn chẩn đoán NCEP coi béo phì như một yếu tố chính làm tăng tỷ lệ HCCH. Béo phì còn là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, tăng nồng độ cholesterol máu, hạ thấp nồng độ HDL-C, làm tăng nồng độ glucose máu. Tất cả những yếu tố này kết hợp lại làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Trong các thể béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa chặt chẽ hơn cả. Các mô mỡ thừa là nguồn phóng thích vào tuần hoàn các acid béo không este hóa và adiponectin. Các yếu tố này đã làm tăng đề kháng insulin, tăng tạo khả 8 Thang Long University Library
  15. năng gây viêm của lớp tế bào nội mô mạch máu, tạo thuận lợi cho mảng xơ vữa hình thành và phát triển [6]. Béo phì là kết quả của sự cân bằng năng lượng dương trong thời gian dài dựa trên những tương tác phức tạp giữa các yếu tố môi trường và gen. Các sản phẩm tiền viêm và các chất nội tiết khác nhau từ mô mỡ của nội tạng phóng thích ra tương tác với dòng thác phát tín hiệu của insulin có thể được xác định. Trong số những sản phẩm này, chỉ có duy nhất adiponectin giúp tránh sự đề kháng insulin và bệnh tim mạch, trong khi đó các acid béo tự do, leptin, resistin và các sản phẩm tiền viêm thúc đẩy dẫn đến đề kháng insulin. Leptin là một sản phẩm của gen gây béo phì, chủ yếu được sản xuất bởi mô mỡ, điều hòa sự hấp thu thức ăn và tiêu thụ năng lượng, sự chuyển hóa acid béo ở cơ vân và sản xuất glucose ở gan. Hầu hết các dạng thường gặp của béo phì có đặc điểm là có nồng độ cao leptin lưu hành trong máu và sự đề kháng với leptin. Leptin có cấu trúc tương tự với các cytokine tiền viêm, như interleukin IL-6 mà IL này ảnh hưởng đến tác động của insulin. Các tế bào của phần mạch máu đệm trong mô mỡ, và đặc biệt là mỡ nội tạng, là những nguồn quan trọng sản xuất IL-6. 2.5. Điều trị hội chứng chuyển hóa [6] Sự phức tạp của HCCH khiến cho vấn đề phòng ngừa và điều trị gặp không ít khó khăn. Hầu hết các bệnh nhân THA và/hoặc ĐTĐ typ 2 cần phải được điều trị bằng thuốc cho dù tất cả các bệnh nhân này đều thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và thay đổi lối sống. Thay đổi lối sống, có chế độ dinh dưỡng phù hợp và tăng hoạt động thể lực vẫn là biện pháp cơ bản điều trị thừa cân và béo phì. Việc lấy đi các mỡ thừa ở bụng có tác dụng làm giảm béo phì và làm cải thiện hiện tượng đề kháng insulin và các thông số rối loạn chuyển hoá khác. Bên cạnh giảm cân, ăn giảm chất béo và tăng hoạt động thể lực, metformin, glitazones, statins được chứng minh có hiệu quả trong việc cải thiện độ nhậy của insulin ở những bệnh nhân nguy cơ cao. Giảm cân từ 5-15% cân nặng làm giảm đáng kể nguy cơ kèm theo ở những bệnh nhân thừa cân và béo phì. Các phác đồ giảm cân đúng là làm giảm tối thiểu khả năng mất khối xương và cơ, nhất là ở người cao tuổi, nhưng phải thay đổi phù hợp cho từng cá nhân. Tập thể dục ngoài trời kích thích sinh tổng hợp của ty thể, các bài tập thể dục về độ bền làm tăng kích thước, số lượng, và hoạt động oxy hóa của ty thể. 9
  16. CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 1.1. Địa điểm nghiên cứu: - Nghiên cứu được tiến hành tại khoa KCBTYC bệnh viện Bạch Mai. - Các xét nghiệm nghiên cứu được thực hiện tại khoa Hóa sinh BV Bạch Mai 1.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong 6 tháng (từ tháng 5/2015 đến 10/2015) 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Là những bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai đủ tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo ACR 1991 trong độ tuổi 40 đến 70. - Đồng ý tham gia nghiên cứu * Tiêu chuẩn chẩn đoán THK gối của Hội thấp khớp học Mỹ ACR 1991 1. Đau khớp gối kéo dài trên 1 tháng 5. Sờ thấy ụ xương phì đại 4. Tuổi ≥38 3. Cứng khớp dưới 30 phút 2. Lạo xạo khi cử động Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5 * Tiêu chuẩn của NCEP 2004 ( National Cholesterol Education Program) - Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L - Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và / hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg - Triglycerid ≥ 1,7 mmol/L - HDL-C < 1,0 mmol/L ở nam; 102 cm (với nam); >88 cm (với nữ) Để xác định HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên. 10 Thang Long University Library
  17. 1.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng - Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát. - Các thoái hóa khớp gối thứ phát + Sau chấn thương + Sau các bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, huỷ hoại sụn do viêm, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh tự miễn khác, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget. + Bệnh khớp tinh thể: Goute mãn tính, can xi hoá sụn khớp + Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, to viễn cực, cường giáp trạng, cường cận giáp. + Hemophilia + Bệnh khớp do chuyển hoá: Alcaptol niệu, bệnh nhiễm sắc tố. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang thu thập các chỉ số nghiên cứu theo mẫu bệnh án thống nhất. 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể. Z2 (1-/2) × p × (1-p) n = d2 Trong đó: - n là cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu mô tả - p là tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa trong nhóm thoái hóa khớp gối đã được tìm ra trong các nghiên cứu trước đây (p = 0,6) - d sai số ước lượng: là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu được từ mẫu và tỉ lệ từ quần thể, chọn d = 4% = 0,04 - Z2 (1- /2) là hệ số tin cậy, với mức  = 0,05 thì Z2 (1- /2) = 1,96 11
  18. Từ đó tính được: n = 1,96 × 0,6 × 0,4 / 0,042 = 294 bệnh nhân. Chúng tôi thu thập 305 bệnh nhân nghiên cứu. 2.3. Nội dung nghiên cứu Bác sỹ khám xét toàn diện Điều dưỡng đo đạc các chỉ số nhân trắc và thu thập số liệu theo bệnh án theo mẫu Các bước tiến hành thu thập thông tin lâm sàng: Khai thác các thông tin: Mỗi đối tượng nghiên cứu đều được hỏi bệnh, thăm khám và làm các xét nghiệm theo một bệnh án mẫu thống nhất, phát hiện các tiền sử bệnh tật liên quan để xác định chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát và loại trừ nhóm thoái hóa khớp thứ phát sau chấn thương, do các bệnh xương khớp khác + Hành Chính + Lý do đến khám + Tiền sử bản thân: Tăng Huyết áp Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Chấn thương Bệnh lý xương khớp Các bệnh khác kèm theo + Bệnh sử: Thời gian bắt đầu đau khớp gối, tính chất đau, các triệu chứng kèm theo. - Khai thác các triệu chứng: + Đặc điểm chung: tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ + Thời gian mắc bệnh: là thời gian được tính từ khi đau khớp gối có tính chất cơ học lần đầu tiên đến thời điểm nghiên cứu + Khai thác các triệu chứng cơ năng và thực thể tại khớp gối: - Khám lâm sàng: + Chỉ số khối cơ thể (BMI) Cân nặng (kg) BMI = Chiều cao 2 (m) 12 Thang Long University Library
  19. + Khảo sát chỉ số nhân trắc chung: bằng phương pháp đo đạc theo hướng dẫn của NCEP : chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông - Đo huyết áp: huyết áp kế thủy ngân - Khảo sát cận lâm sàng, Xquang: + Sinh hóa : Các xét nghiệm Glucose, cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglycerid, CRP, HbA1C, insulin là các xét nghiệm thường qui tại khóa sinh hóa BV Bạch Mai. + Xquang Chụp X quang khớp gối 2 bên: Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được chụp X quang khớp gối 2 bên thẳng và nghiêng, tư thế đứng - Các bước tiến hành nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Các bệnh nhân đến khám, có triệu chứng đau khớp gối hoặc nghi ngờ thoái hóa khớp thì cho chụp Xquang, đo huyết áp, đo các chỉ số nhân trắc (chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông) và làm các xét nghiệm glucose, cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglycerid, CRP, HbA1C, insulin lúc đói. - Đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI theo tiêu chuẩn WHO khu vực Thái bình dương và Viện nghiên cứu ĐTĐ Quốc tế BMI < 18,5 Gầy BMI = 18,5 – 22,9 Bình thường BMI = 23 – 24,9 Thừa cân BMI ≥ 25 Béo phì * Đánh giá mức độ thoái hóa khớp theo Kellgren và Lawrence: Giai đoạn 1: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương Giai đoạn 2: mọc gai xương rõ Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm theo xơ xương dưới sụn * Đánh giá chỉ số vòng bụng, vòng mông: Vòng bụng nguy cơ của người Đông nam Á 13
  20. nam ≥ 90 cm nữ ≥ 80 cm Sau đó tính chỉ số VB/VM. Theo WHO (1998) được gọi là giới hạn béo dạng nam khi: Tỉ số VB/VM ≥ 0,9 đối với nam và ≥ 0,85 đối với nữ. Phân tích và xử lý số liệu - Các số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng phương pháp thống kê y học theo chương trình SPSS. - Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và tỉ lệ được dùng để mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. - Test "χ2 " dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỉ lệ - Test “t” dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 trị số trung bình. - Khoảng tin cậy 95% được áp dụng cho toàn bộ các test. Nhận định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. 2.4. Khía cạnh đạo đức của đề tài - Bệnh nhân được giải thích, trao đổi để họ tự nguyện tham gia nghiên cứu - Bệnh nhân có quyền rút ra khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào. - Thông tin của bệnh nhân được tuyệt đối giữ bí mật và mã hóa dữ liệu. - Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích đảm bảo tốt cho sức khỏe của bệnh nhân. 14 Thang Long University Library
nguon tai.lieu . vn