Xem mẫu
- lOMoARcPSD|16911414
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, luận án là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng với các công trình
khoa học đã được công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Khuất Văn Hùng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 11
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và
những vấn đề luận án tập trung giải quyết 28
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN
CHỦNG PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN VỀ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG (2005 - 2010) 35
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân chủng
Phòng không - Không quân về công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng (2005 - 2010) 35
2.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân về
lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2005 - 2010) 60
2.3. Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân chỉ đạo
công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2005 - 2010) 66
Chương 3 ĐẢNG BỘ QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN
LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐẢNG (2010 - 2015) 82
3.1. Những yếu tố mới tác động đến lãnh đạo công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng của Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không
quân (2010 - 2015) 82
3.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân
về đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2010 - 2015) 98
3.3. Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân chỉ đạo đẩy
mạnh công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2010 - 2015) 103
Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 130
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân
lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2005 - 2015) 130
4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không
quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2005 - 2015) 154
KẾT LUẬN 173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 177
PHỤ LỤC 199
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 Ban Chấp hành BCH
2 Chính trị quốc gia CTQG
3 Chủ nghĩa xã hội CNXH
4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
5 Nhà xuất bản Nxb
6 Phòng không - Không quân PK - KQ
7 Tổ chức cơ sở đảng TCCSĐ
8 Xã hội chủ nghĩa XHCN
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, TCCSĐ có vị trí, vai trò rất quan
trọng. TCCSĐ là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo thực
hiện các nhiệm vụ và các hoạt động ở cơ sở, là cầu nối giữa Đảng và nhân
dân, nơi đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước vào thực tế, thành hành động cách mạng của quần chúng. Mặt
khác, TCCSĐ còn là nơi thường xuyên chăm lo giáo dục, rèn luyện, quản
lý cán bộ, đảng viên nâng cao đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ
kiến thức, năng lực công tác và phát triển đảng viên. Do vậy, xây dựng
TCCSĐ trong sạch, vững mạnh có sức chiến đấu cao, đủ sức lãnh đạo hoàn
thành nhiệm vụ của các cấp ủy đảng vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là
đòi hỏi tất yếu, cấp bách hiện nay.
Quân chủng PK - KQ là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân
dân Việt Nam (Quân chủng Lục quân; Quân chủng Hải Quân; Quân chủng
PK - KQ). Quân chủng PK - KQ trực thuộc sự quản lý, điều hành thống nhất
của Bộ Quốc phòng, có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không phận, mặt đất và biển
đảo Việt Nam; cứu trợ, tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác. Lực lượng PK -
KQ có thể độc lập thực hiện nhiệm vụ hoặc tham gia tác chiến trong đội hình
quân binh chủng hợp thành. Quân chủng PK - KQ làm tham mưu cho Quân ủy
Trung ương - Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không lục
quân và không quân thuộc các quân chủng, binh chủng, ngành khác. Lực lượng
không quân vận tải ngoài nhiệm vụ vận chuyển phục vụ chiến đấu và sẵn sàng
chiến đấu còn tham gia các hoạt động cứu trợ thiên tai và phát triển kinh tế.
Đảng bộ Quân chủng PK - KQ trực thuộc Đảng bộ Quân đội đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Quân sự Trung ương. Trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, của
Quân ủy Trung ương, công tác xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ Quân chủng
PK - KQ đã đạt được những thành tựu quan trọng trở thành một điểm sáng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
6
của Đảng bộ Quân đội. Các TCCSĐ của Quân chủng PK - KQ đang tiếp
tục được xây dựng, không ngừng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, đáp ứng yêu cầu phát triển của Quân chủng trong tình hình mới.
Tuy nhiên, công tác xây dựng TCCSĐ ở Quân chủng PK - KQ vẫn
còn bộc lộ những hạn chế, nhất là về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
một số TCCSĐ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Năng lực
lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy đảng ở một số đơn vị cơ sở có mặt còn
hạn chế. Những hạn chế, bất cập đó đã gây ra những tác động trì trệ, tạo ra
những trở ngại cho quá trình thực hiện nhiệm vụ ở Quân chủng PK - KQ.
Thực tiễn đó, đã và đang đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao hơn
nữa chất lượng, hiệu quả lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ, góp phần nâng
cao chất lượng xây dựng Đảng bộ Quân chủng PK - KQ trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; trước hết phải tập trung nâng cao chất
lượng xây dựng TCCSĐ, trong đó xây dựng TCCSĐ ở đơn vị cơ sở trong
sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao là nhiệm vụ then chốt nhất.
Vì vậy, nghiên cứu và tổng kết quá trình Đảng bộ Quân chủng PK - KQ lãnh
đạo công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015, làm sáng tỏ chủ trương,
sự chỉ đạo của Đảng bộ Quân chủng về xây dựng TCCSĐ, từ đó đưa ra những nhận
xét khách quan, đúc kết được kinh nghiệm, góp thêm tài liệu tham khảo, để vận dụng
vào xây dựng TCCSĐ ở Quân chủng PK - KQ hiện nay là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề xây dựng TCCSĐ, trong những
năm qua đã có rất nhiều công trình khoa học có liên quan đến Đảng bộ Quân
chủng PK - KQ lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ được công bố ở những
phạm vi và cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống, dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam về Đảng bộ Quân chủng PK - KQ lãnh đạo xây dựng
TCCSĐ trong các thời kỳ và riêng thời kỳ 2005 - 2015. Do đó, đây vẫn là
khoảng trống khoa học.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
7
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ Quân chủng
Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng từ năm 2005 đến năm 2015” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân chủng PK - KQ lãnh đạo công tác
xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc kết kinh nghiệm để
vận dụng trong lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở Quân chủng PK - KQ hiện nay.
Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ Quân chủng PK -
KQ lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015, qua hai
giai đoạn: 2005 - 2010 và 2010 - 2015.
Phân tích và luận giải có hệ thống chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ
Quân chủng PK - KQ về công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm
2015, qua hai giai đoạn trên.
Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Quân chủng PK
- KQ lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ (2005 - 2015).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Quân chủng PK - KQ về công tác xây
dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ
Quân chủng PK - KQ về công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm
2015 qua hai giai đoạn 2005 - 2010 và 2010 - 2015. Về chỉ đạo của Đảng bộ
Quân chủng về công tác xây dựng TCCSĐ, Luận án chủ yếu tập trung
nghiên cứu trên những nội dung: (1) Chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng; (2)
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
8
Chỉ đạo xây dựng TCCSĐ vững mạnh về tổ chức; (3) Chỉ đạo công tác cán
bộ và xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên; (4) Chỉ đạo công tác
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; (5) Chỉ đạo đổi mới phương thức
lãnh đạo của TCCSĐ.
Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015. Mốc thời gian năm 2005
diễn ra Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quân chủng PK - KQ lần thứ VII, nhiệm kỳ
2005 - 2010. Mốc thời gian năm 2015 là kết thúc thực hiện nhiệm kỳ Đại hội
Đảng bộ Quân chủng PK - KQ lần thứ VIII. Để đảm bảo tính hệ thống và đạt
được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số nội dung liên quan
trước năm 2005 và sau năm 2015.
Về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi không gian hoạt
động của Quân chủng PK - KQ trên cả nước.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Đảng và xây dựng TCCSĐ.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân chủng PK -
KQ về xây dựng TCCSĐ được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết, chỉ
thị, chương trình hành động, kế hoạch công tác, các báo cáo tổng kết, tài liệu
tổng kết, khảo sát điều tra, phỏng vấn…về quá trình Đảng bộ Quân chủng PK
- KQ lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh dựa trên phương pháp luận của khoa học Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó lấy phương pháp lịch sử, phương pháp
logic làm chủ đạo đồng thời sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp…
Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và
chương 3, có kết hợp với phương pháp lôgic, nhằm tái hiện những yếu tố
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
9
tác động quá trình nhận thức, hoạch định chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ Quân chủng PK - KQ về xây dựng TCCSĐ qua 2 giai đoạn (2005
- 2010) và (2010 - 2015).
Phương pháp lôgic kết hợp với phương pháp lịch sử chủ yếu ở chương
4 để đưa ra nhận định, đánh giá nhận xét ưu điểm, hạn chế và đúc kết kinh
nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng bộ Quân chủng PK - KQ lãnh đạo công
tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận án nhằm so sánh sự lãnh
đạo của Đảng bộ Quân chủng PK - KQ về xây dựng TCCSĐ giữa hai giai
đoạn: 2005 - 2010 và 2010 - 2015; so sánh kết quả lãnh đạo xây dựng TCCSĐ
trong Đảng bộ Quân chủng PK - KQ (2005 - 2015) với các đảng bộ quân
chủng khác trong Quân đội.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê chủ yếu được sử dụng
nhằm khảo cứu các công trình khoa học có liên quan trong chương 1.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án cung cấp một số tư liệu mới trong lưu trữ của Đảng bộ Quân
chủng PK - KQ và hệ thống hóa tư liệu về quá trình Đảng bộ Quân chủng PK
- KQ lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Góp phần tái hiện có hệ thống, phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ Quân chủng PK - KQ về xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Đưa ra những nhận định, đánh giá có cơ sở khoa học về quá trình lãnh
đạo của Đảng bộ Quân chủng PK - KQ đối với công tác xây dựng TCCSĐ từ
năm 2005 đến năm 2015.
Những kinh nghiệm được đúc kết trong luận án có thể tham khảo, vận dụng
trong lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ Quân chủng PK - KQ và
các đảng bộ quân chủng khác trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết thực tiễn quá trình Đảng bộ Quân chủng PK
- KQ lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
10
Luận án góp thêm luận cứ khoa học cho việc bổ sung, phát triển chủ
trương, giải pháp xây dựng TCCSĐ ở Đảng bộ Quân chủng PK - KQ trong
thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như lịch sử đảng bộ của các quân chủng,
quân khu trong Quân đội hiê ̣n nay.
Những kinh nghiệm được đúc rút trong luận án có giá trị tham khảo đối
với công tác xây dựng TCCSĐ ở các đảng bộ quân chủng, quân khu, trong
Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục các công
trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Bun Phênh Sỉ Pa Xợt (2001), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện ở B.01 Quân
đội nhân dân Lào [208]. Tác giả luận án đã nêu lên một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về xây dựng TCCSĐ trong sạch gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững
mạnh toàn diện; thực trạng công tác xây dựng đảng và công tác xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Đoàn B.01 Quân đội nhân dân Lào. Khẳng
định công tác xây dựng TCCSĐ là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên liên
tục của các tổ chức Đảng. Hàng năm thông qua đánh giá xây dựng đơn vị cơ sở
vững mạnh toàn diện ở B.01 Quân đội nhân dân Lào làm một trong những tiêu
chí đánh giá chất lượng lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ Đoàn B.01
Quân đội nhân dân Lào. Tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
xây dựng TCCSĐ ở Đoàn B.01 Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
Chăn Thon Phăn Thông Son (2007), Bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên ở
tổ chức cơ sở đảng các sư đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay
[173]. Tác giả luận án nêu rõ vị trí, vai trò của đội ngũ cấp ủy viên và công
tác bồi dưỡng phẩm chất và năng lực công tác cho đội ngũ cấp ủy viên ở các
TCCSĐ trong các sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Lào. Đội ngũ cấp
ủy viên ở các TCCSĐ trong các sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Lào
luôn giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong công tác xây dựng Đảng nói
chung và xây dựng TCCSĐ ở đơn vị cơ sở nói riêng. Tác giả đánh giá thực
trạng công tác xây dựng TCCSĐ ở các Đảng bộ trong Quân đội nhân dân
Lào… Tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong công tác xây dựng
TCCSĐ trong Quân đội nhân dân Lào và rút ra một số bài học kinh nghiệm; đề
xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp ủy
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
12
viên về kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác xây dựng TCCSĐ ở các Đảng bộ Sư
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
Bun My Sy Pha Pa Sợt (2008), Giáo dục rèn luyện đảng viên ở tổ chức
cơ sở đảng trong các Sư đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào [175]. Tác giả
luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của công tác xây dựng
đảng, chú trọng công tác xây dựng TCCSĐ trong các sư đoàn chủ lực của
Quân đội nhân dân Lào; tăng cường giáo dục, rèn luyện đảng viên ở TCCSĐ.
Tác giả đi sâu nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội nhân dân Lào. Trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản trong tiến hành công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng và rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác ở các Sư
đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Lào. Tác giả đề xuất một số giải pháp về
đổi mới nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên trong Quân đội nhân dân Lào.
Tạng Thắng Nghiệp (2013), Tăng cường kiểm tra giám sát, xây dựng
kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc
[155]. Tác giả công trình đã phân tích kỷ luật Đảng Cộng sản Trung Quốc là
bảo đảm quan trọng để bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng Cộng sản
Trung Quốc, hoàn thành nhiệm vụ của Đảng. Để giữ nghiêm kỷ luật đảng,
một trong những biện pháp là tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp
hành kỷ luật. Tác giả đã nêu lên một số biện pháp cụ thể để cơ quan kiểm tra
các cấp phát huy vai trò, chức năng, phối hợp với Đảng ủy và chính quyền
làm tốt việc kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành kỷ luật đảng; Kịp thời phát
hiện và kiên quyết uốn nắn mọi vấn đề có tính manh nha, tính khuynh hướng
liên quan đến vi phạm kỷ luật Đảng Cộng sản Trung Quốc; Phải tập hợp các
nguồn lực giám sát, dùng hình thức chế độ để tập hợp một cách hữu cơ các
loại hình giám sát với nhau như giám sát trong Đảng, giám sát Đại hội đại
biểu nhân dân, giám sát hành chính, giám sát dân chủ, giám sát tư pháp, giám
sát của quần chúng và giám sát của dư luận, mở rộng kênh giám sát, xây dựng
sân chơi giám sát, hình thành nên hợp lực giám sát.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
13
Trương Thụ Quân (2013), Không ngừng nâng cao trình độ quản lý
đảng viên, xây dựng đảng theo yêu cầu khoa học hóa công tác xây dựng đảng
của Đảng Cộng sản Trung Quốc [171]. Tác giả bài viết đã chỉ ra một trong
những biện pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý đảng viên là cần phải
giám sát nghiêm khắc, nghiêm túc chấp hành và hoàn thiện các chế độ, xây dựng
kiện toàn cơ chế công tác phòng ngừa, kịp thời phát hiện và nghiêm túc uốn nắn.
Nghiêm túc thực hiện các quyền lợi dân chủ như quyền được biết thông tin,
quyền giám sát mà Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc trao cho đảng viên,
khiến cho đảng viên thực sự phát huy vai trò chủ thể trong sinh hoạt và hoàn
thành các chế độ giám sát dân chủ; tăng cường giám sát của cấp trên và giám
sát nội bộ tổ chức đảng; tăng cường giám sát của quần chúng và giám sát của
dư luận. Đối với những vấn đề mới manh nha xuất hiện của cán bộ, cần sớm
nhắc nhở, sớm giáo dục, ngăn ngừa tật xấu nhỏ biến thành lớn...
Hủm Phăn Phỉu Khem Phon (2016), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [159]. Tác
giả luận án khái quát lực lượng An ninh nhân dân là lược lượng vũ trang trọng
yếu của Đảng Nhân dân cách mạng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào, có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước Lào về bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Bộ An ninh Lào được lập ở các đơn vị an ninh ở cơ sở. Do tính chất, chức
năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các đơn vị cơ sở có nét đặc thù riêng, nên có
nhều loại hình TCCSĐ khác nhau. Với bề dày truyền thống Đảng ủy Bộ An
ninh Lào đã tập trung chỉ đạo xây dựng củng cố các TCCSĐ trong lực lượng
an ninh nói chung và TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào nói riêng trong
sạch vững mạnh. Từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Trường Lưu (2017), “Công tác xây dựng Ðảng của Ðảng Cộng sản
Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay” [149]. Tác giả bài báo đã khái quát,
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
14
đánh giá, tổng kết về công tác xây dựng Ðảng và công tác xây dựng
TCCSĐ của Ðảng Cộng sản Truốc Quốc trong giai đoạn hiện nay với những
dẫn chứng cụ thể:
Ðảng Cộng sản Trung Quốc với số lượng đảng viên gần 90 triệu người, có
hệ thống tổ chức chặt chẽ, trải qua quá trình hoạt động gần một thế kỷ (1921 -
2017) là chính đảng cầm quyền có số lượng đảng viên lớn nhất thế giới. Dưới sự
lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Trung Quốc, đất nước Trung Quốc đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, nhất là trong phát triển kinh tế-xã hội.
Trong bối cảnh cục diện thế giới, tình hình trong nước và trong Ðảng đã có
những thay đổi sâu sắc, Ðảng Cộng sản Trung Quốc cũng đang đứng trước
những khó khăn, thử thách không nhỏ. Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, nhất là
sau Ðại hội XVIII, Ðảng Cộng sản Trung Quốc tập trung đẩy mạnh vào công tác
xây dựng Ðảng và công tác xây dựng TCCSĐ. Ðại hội lần thứ XVIII Ðảng
Cộng sản Trung Quốc chủ trương tập trung nỗ lực vào công tác xây dựng
TCCSĐ với phương châm: Nâng cao một cách toàn diện trình độ khoa học trong
công tác xây dựng TCCSĐ.
1.1.2. Các nghiên cứu của tác giả trong nước
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu những vấn đề chung về công tác
xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa và Trần Khắc Việt (đồng chủ biên)
(2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng thời kỳ mới
[196]. Công trình đã khái quát những vấn đề cơ bản về Ðảng cầm quyền, tình
hình đổi mới, chỉnh đốn Ðảng trong thời kỳ đổi mới. Tác giả cũng đã giành một
phần quan trọng bàn về công tác xây dựng TCCSĐ, trong đó chỉ rõ: năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, năng lực lãnh đạo toàn diện
còn chưa đáp ứng được yêu cầu so với nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Ðảng và xây dựng TCCSĐ.
Nêu lên vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng TCCSĐ trong quá
trình xây dựng và chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
15
Nguyễn Phú Trọng (2005), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay [197]. Công trình gồm một số
bài viết của tác giả đăng trên Tạp chí Lý luận Chính trị trong những năm đổi mới;
đề cập đến những vấn đề chung phản ánh sự đổi mới tư duy lý luận chính trị của Đảng,
tác giả đã nhấn mạnh việc đổi mới là quy luật và nhu cầu phát triển của đất nước; đề
cập đến những vấn đề về bản chất của Đảng và những đòi hỏi bức thiết trong công
cuộc đổi mới, từ đó làm nổi bật vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với sự phát triển đất nước. Công tác xây dựng TCCSĐ là một nhiệm vụ rất quan
trọng của Đảng, bắt nguồn từ thực tiễn công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới
đặt ra. Tác giả đã đề xuất phương hướng, biện pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của TCCSĐ. Nâng cao trình độ khoa học xây dựng Đảng đáp ứng sự phát
triển của thực tiễn, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng TCCSĐ ở các cấp.
Dương Trung Ý (2006), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội X” [209]. Tác giả bài báo đã tổng kết số
lượng TCCSĐ trong cả nước tính đến tháng 12/2005 là 47.000 TCCSĐ, xấp xỉ
gần 200.000 chi bộ trực thuộc, hơn 3,1 triệu đảng viên. Đây là nền tảng của Đảng,
hạt nhân chính trị của Đảng ở cơ sở. Các TCCSĐ có vị trí, vai trò cực kỳ quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Đảng và chế độ XHCN ở nước ta. Vì vậy,
Đảng luôn coi trọng việc xây dựng củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của TCCSĐ. Tác giả đề xuất 5 giải pháp đưa Nghị quyết Đại hội X
vào cuộc sống: Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng. Thứ hai, nâng cao năng lực và chất lượng cấp ủy. Thứ ba, nâng
cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ. Thứ tư, nâng cao chất lượng đảng viên
và công tác phát triển đảng viên. Thứ năm, tiếp tục đổi mới nội dung,
phương pháp đánh giá chất lượng TCCCĐ.
Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở đảng
hiện nay [135]. Tác giả cuốn sách đã nêu lên một số vấn đề về công tác xây
dựng TCCSĐ sau Nghị quyết số 22-NQ/TW, của BCHTW (khóa X), về chất
lượng TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên; về chất lượng sinh hoạt chi bộ; về
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
16
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn vững mạnh; về vai trò
lãnh đạo của các tổ chức đảng...Tác giả chỉ ra những vấn đề khó khăn, vướng
mắc và bất cập cần nghiên cứu giải quyết, đó là: năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ đảng viên ở cơ sở còn nhiều yếu kém;
vấn đề về công tác xây dựng tổ chức đảng, ở một số địa bàn, lĩnh vực trọng yếu
còn gặp nhiều khó khăn, bất cập; chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn còn thiếu đồng bộ; công tác kiểm tra,
giám sát đảng viên chưa thực sâu sát. Mặc dù, tác giả cuốn sách đã đề cập đến
vấn đề cơ bản về xây dựng TCCSĐ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Song, cuốn sách chưa đưa ra được những kinh nghiệm trong công tác xây dựng
Đảng nói chung và công tác xây dựng TCCSĐ nói riêng.
Nguyễn Thị Ngọc Mai, Mai Bích Huệ (2017), “Nâng cao chất lượng
đảng viên trong xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay” [150]. Các tác giả bài
báo đã thống kê số liệu đảng viên trong toàn Đảng sau Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII của Đảng. Đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên trong toàn
Đảng và đưa ra một số nguyên nhân cơ bản tác động đến công tác phát triển
đảng viên hiện nay ở các TCCSĐ và chi bộ. Tác giả chỉ ra yêu cầu nâng cao
chất lượng đảng viên, phải làm cho chất lượng đảng viên bảo đảm những
yêu cầu căn bản về chính trị, ý chí, tinh thần phấn đấu vì lý tưởng cách mạng
của Đảng và dân tộc, về đạo đức cách mạng, về tính tiền phong, gương mẫu
trước quần chúng. Đảng viên trong toàn Đảng hiện có 4.480.707 đồng chí
(tính đến năm 2017). Trong số đó: đảng viên ở xã là: 1.888.352 đồng chí, ở
phường là: 646.276 đồng chí, ở thị trấn là: 207.081 đồng chí, (chiếm tỷ lệ
61,18%). Trong nhiệm kỳ khóa XI, tính đến tháng 6 năm 2015, toàn Đảng
kết nạp được 945.135 đảng viên mới (tăng 2% so với nhiệm kỳ 2006 -
2010). Trong đó, đảng viên là công nhân, lao động trong các thành phần
kinh tế mới được kết nạp là 76.990 đồng chí (chiếm tỷ lệ 8,14%); đảng viên
là người dân tộc thiểu số là 127.660 đồng chí (13,5%); đảng viên là học
sinh, sinh viên có 40.394 đồng chí (4,27%). “Đến ngày 31/12/2014, toàn
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
17
Đảng có 118.022 đảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên (tăng hơn 70% so với
cùng kỳ năm 2011); có 1.749.040 đảng viên có tình độ đại học và cao đẳng
(tăng hơn 27% so với cùng kỳ năm 2011)”. Số đảng viên mới kết nạp tăng
nhanh, số đảng viên trẻ tăng lên và trình độ học vấn của đảng viên mới được
kết nạp không ngừng nâng cao. Đó là dấu hiệu tích cực. Tuy vậy, đến ngày
31/12/2014, toàn Đảng vẫn còn 362 đảng viên chưa biết chữ Quốc ngữ;
173.202 đảng viên có trình độ tiểu học. Đây cũng là nhiệm vụ bức thiết đặt
ra để nâng cao trình độ học vấn cho số đảng viên đó và góp phần nâng cao
chất lượng đảng viên. Số đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ đạt tỷ lệ
85%. Vẫn còn 15% số đảng viên chưa hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ở các vùng, miền, địa phương
Nguyễn Đức Ái (2001), Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng nông thôn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [1]. Tác giả luận án làm rõ một số
vấn đề cơ bản về lý luận và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ ở nông thôn vùng
cao phía Bắc. Tác giả đi sâu nghiên cứu làm rõ vai trò của TCCSĐ, khẳng
định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ là nhân tố cơ bản
quyết định thành công của sự nghiệp CNH, HĐH ở nông thôn vùng cao
phía Bắc. Trong luận án, tác giả đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ nông thôn vùng cao phía
Bắc, lấy đó làm cơ sở đưa ra những giải pháp chủ yếu, đồng bộ, tương đối
toàn diện và có tính thực tiễn cao nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của TCCSĐ ở nông thôn vùng cao phía Bắc.
Trần Trung Quang (chủ biên) (2002), Tổ chức cơ sở đảng trong các
doanh nghiệp nhà nước - những vấn đề đặt ra và phương hướng giải quyết
(qua các xí nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng) [161]. Tác giả đề tài nghiên cứu
làm rõ thực trạng TCCSĐ trong các doanh nghiệp nhà nước tính đến năm
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
18
2002 và những vấn đề đặt ra đối với công tác xây dựng TCCSĐ trong các
doanh nghiệp nhà nước qua khảo sát thực tiễn các xí nghiệp ở Hà Nội, Hải
Phòng. Từ đó, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng
TCCSĐ trong các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tiếp theo.
Nguyễn Minh Tuấn (2003), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [201]. Tác giả
luận án đi sâu nghiên cứu TCCSĐ trong doanh nghiệp Nhà nước ở khu kinh
tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong luận án, tác giả đã
nghiên cứu, phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ
trong doanh nghiệp Nhà nước nói chung và khu vực kinh tế trọng điểm của
các tỉnh phía Bắc như cụm tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
nói riêng; góp phần nâng cao nhận thức và ý thức xây dựng Đảng của các tổ
chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Tác giả làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với tổ chức Đảng
trong các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời phân tích nguyên nhân, rút ra
những kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp thiết yếu góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ trong các doanh nghiệp Nhà nước
nói chung và ở Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nói riêng. cán bộ,
Đỗ Ngọc Ninh (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các Đảng bộ phường ở Thủ đô Hà Nội hiện nay [157]. Nội dung cuốn
sách tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò, đặc điểm
của Đảng bộ phường; quan niệm và tiêu chuẩn đánh giá năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các Đảng bộ phường ở Thủ đô Hà Nội. Tác giả nghiên
cứu đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ
phường, chỉ rõ nguyên nhân, kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra cần giải
quyết để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ
phường ở Thủ đô Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đi đến đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của
các Đảng bộ phường ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
19
Ngô Bích Ngọc (2004), Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đối với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các trường đại học và cao
đẳng ở Hà Nội hiện nay [156]. Tác giả luận án tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra đối với TCCSĐ trong lãnh đạo Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn Hà
Nội. Đồng thời tác giả làm rõ thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm lãnh
đạo của TCCSĐ đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các
trường đại học và cao đẳng trên địa bàn Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu tác
giả đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo của
TCCSĐ đối Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các trường đại
học và cao đẳng trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
Trần Thị Thu Hằng (2012), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ Thành phố Hà Nội từ năm 1996 đến năm 2005 [136]. Tác giả luận
án đã phân tích đặc điểm, thực trạng TCCSĐ ở Hà Nội, khái quát quan điểm
của Đảng, trình bày chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ Thành phố Hà Nội về
xây dựng TCCSĐ trong những năm 1996 - 2005. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
nhận xét về ưu, khuyết điểm, đồng thời rút ra 4 kinh nghiệm về xây dựng
TCCSĐ ở Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Một là, vận dụng đúng đắn, sáng tạo
đường lối, quan điểm của Đảng vào điều kiện cụ thể của Thành phố Hà Nội,
nắm vững và phát huy thế mạnh, lợi thế, tiềm năng, khắc phục hạn chế, đề ra
chủ trương, giải pháp phù hợp đẩy mạnh công tác xây dựng TCCSĐ. Hai là,
đổi mới phương thức lãnh đạo, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của Trung ương, Thành ủy về TCCSĐ. Ba là, khẳng định vai trò hạt nhân
lãnh đạo chính trị của TCCSĐ, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
TCCSĐ. Bốn là, nhận thức đúng tầm quan trọng của mối quan hệ gắn bó mật
thiết giữa TCCSĐ với nhân dân.
Trương Thị Mỹ Trang (2012), Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng
trong các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa ở các tỉnh Trung Trung bộ
giai đoạn hiện nay [195]. Tác giả luận án đã đánh giá, phân tích làm rõ nội dung
xây dựng, củng cố TCCSĐ trong các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa ở
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
20
các tỉnh Trung Trung bộ, nêu lên vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các TCCSĐ
trong các doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tác
giả khẳng định chất lượng của TCCSĐ trong các doanh nghiệp nhà nước tác
động trực tiếp đến sự ổn định, phát triển và phát huy vai trò định hướng về kinh
tế của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Tác giả cũng đã nêu lên thực trạng, nguyên nhân và bước đầu đưa ra
một số kinh nghiệm; nêu lên một số dự báo những nhân tố tác động đến quá
trình xây dựng, củng cố TCCSĐ trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Đề ra phương hướng xây dựng, củng cố TCCSĐ và những giải pháp chủ yếu
để tiếp tục xây dựng, củng cố TCCSĐ trong các doanh nghiệp nhà nước đã cổ
phần hóa ở các tỉnh Trung Trung bộ trong thời gian tới.
Vũ Thị Duyên (2016), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 [32]. Trong luận án tác giả đã hệ thống
hóa chủ trương và quá trình chỉ đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên từ năm 1997 đến năm 2010 trên các nội dung chủ yếu: về tư tưởng chính trị;
về tổ chức đảng; về phát triển đảng viên; về công tác cán bộ; về công tác kiểm tra,
giám sát. Khảo sát kết quả xây dựng TCCSĐ xã, phường, thị trấn của Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010, từ đó nhận xét thành công, hạn chế
khuyết điểm và đúc kết 5 kinh nghiệm có giá trị lý luận.
Nguyễn Thị Thanh Bình (2016), Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng tổ
chức cơ sở đảng từ năm 1997 đến năm 2010 [12]. Tác giả luận án đã nêu lên vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của TCCSĐ trong hệ thống chính trị, được thể hiện trên các
khía cạnh: là nơi nối liền các cơ quan lãnh đạo của Đảng với quần chúng nhân dân;
nơi trực tiếp cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên để lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể
chính trị xã hội. Nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp sàng lọc đảng viên, nơi đào
tạo cán bộ cho Đảng và cho cả hệ thống chính trị... Sự vững mạnh của TCCSĐ là
nhân tố quan trọng quyết định sự vững mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị. Tác giả
luận án đã nêu lên một số kinh nghiệm được đúc kết: Từ thực tiễn Đảng bộ tỉnh Hà
Nam lãnh đạo xây dựng TCCSĐ từ năm 1997 đến năm 2010.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
21
Trần Văn Rạng (2018), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng xã,
phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1998 đến năm 2005
[172]. Luận án làm rõ những yếu tố tác động đến công tác xây dựng TCCSĐ
xã, phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1998 đến năm 2005.
Từ đó, luận án hệ thống, khái quát quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh Thái Bình nhằm xây dựng, củng cố TCCSĐ xã, phường, thị
trấn, từ năm 1998 đến năm 2000. Luận án đưa ra những nhận xét về ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân và đúc kết một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Bình đối với công tác xây dựng TCCSĐ xã, phường, thị trấn (1998 - 2000).
1.1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong Quân đội và Quân chủng Phòng không - Không quân
Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2000), Nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong quân đội vững
mạnh về chính trị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống [163].
Nội dung cuốn sách nêu lên vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của các tổ chức đảng trong quân đội vừa là nội dung cơ bản, vừa là yêu
cầu bức thiết để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng đối với quân đội trước những thời cơ và thách thức của
đất nước, trước tình hình nhiệm vụ mới.
Dựa trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng kiểu mới và quân đội kiểu mới của giai cấp
công nhân, nội dung cuốn sách đã đi sâu nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực
trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong quân đội
hiện nay và rút ra những bài học kinh nghiệm.
Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2006), Đổi mới
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
trong Đảng bộ Quân đội hiện nay [164]. Nội dung cuốn sách tập trung đề
cập vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng
hiện nay. Nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng nói
chung và của Đảng bộ Quân đội nói riêng. Đặc biệt, cuốn sách nhấn mạnh
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
nguon tai.lieu . vn