- Trang Chủ
- Kế toán - Kiểm toán
- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, kinh nghiệm thế giới và việc vận dụng vào Việt Nam hiện nay
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ COÂNG THÖÔNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CHO ĐƠN VỊ
CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
THUỘC LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN,
KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ VIỆC VẬN
DỤNG VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY
l PHẠM HUY HÙNG
TÓM TẮT:
Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng
thuộc lĩnh vực chứng khoán luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của chính doanh
nghiệp kiểm toán mà còn của cả các cơ quan chức năng, trong đó có Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN).
Bài viết này, tập trung vào một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý hoạt động
kiểm toán độc lập của UBCKNN, đó là giám sát và hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán (KSCLKT) cho các đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: kiểm soát chất lượng, chất lượng kiểm toán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Đặt vấn đề độc lập. Đặc biệt là những DNKiT cung cấp dịch
Kiểm toán độc lập ra đời, tồn tại và phát triển vụ kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng
không chỉ góp phần tạo niềm tin cho những người thuộc lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh đó, nhiều
quan tâm đối với thực trạng hoạt động tài chính của vấn đề cũng được nêu ra như kiểm soát chất lượng
các doanh nghiệp mà còn là một trong những công trong hoạt động kiểm toán của các doanh nghiệp
cụ quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô. Trước này có được các cơ quan có trách nhiệm thực thi hay
hết, kiểm toán độc lập phục vụ lợi ích thiết thực cho không? Và nếu có thì được thực hiện như thế nào?
các chủ sở hữu, các nhà đầu tư và sau đó góp phần Ở Việt Nam, kể từ khi thành lập cho đến nay
ngăn chặn các sai phạm về kinh tế - tài chính. Kết đã qua 25 năm, UBCKNN ngày càng khẳng định
quả của kiểm toán độc lập còn hỗ trợ đắc lực cho được vai trò quan trọng của mình trong quản lý,
công tác điều hành, ra quyết định của các cơ quan điều hành, giám sát thị trường chứng khoán, theo đó
quản lý nhà nước và thúc đẩy các hoạt động sản lĩnh vực công tác về kiểm soát chất lượng hoạt động
xuất, thương mại - dịch vụ, đầu tư phù hợp với mục kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế lĩnh vực chứng khoán được đánh giá đã có nhiều
quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một chuyển biến đáng kể và đạt được nhiều thành tựu,
câu hỏi được đặt ra: Liệu vai trò, ý nghĩa của kiểm có ý nghĩa thiết thực.
toán có còn được duy trì để thỏa mãn sự kỳ vọng Tuy nhiên, giữa bối cảnh toàn cầu hóa có sự hội
của đông đảo công chúng hay không khi mà thực nhập sâu rộng trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán
tế liên tiếp xuất hiện những vụ bê bối về chất lượng hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị
kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán (DNKiT) trường chứng khoán (TTCK) ngày càng đặt ra cho
314 Số 14 - Tháng 6/2021
- KEÁ TOAÙN - KIEÅM TOAÙN
UBCKNN nhiều áp lực để hoàn thiện các cơ chế, công ty. Thông thường, cuộc kiểm tra thực tế được
chính sách phát triển một cách tương xứng. Vì vậy, thực hiện tại công ty kiểm toán.
việc nghiên cứu mô hình KSCLKT cho các đơn vị Báo cáo kết quả kiểm tra: Tất cả các báo cáo
có lợi ích công chúng ở một số quốc gia phát triển đều có phần công bố rộng rãi (Phần I) và hầu hết các
trên thế giới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với báo cáo cũng bao gồm một phần không được công
UBCKNN trong giai đoạn hiện nay. bố đó là việc thảo luận về KSCL của công ty được
2. Mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán kiểm tra (Phần II).
Theo Luật Sarbanes-Oxley, nội dung trong báo
cho các đơn vị có lợi ích công chúng ở một số
cáo kiểm tra liên quan đến các phát hiện về các yếu
quốc gia trên thế giới
kém trong hệ thống KSCL của công ty sẽ không
2.1. Mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán công bố rộng rãi đến công chúng nếu như công ty
cho các đơn vị có lợi ích công chúng tại Hoa Kỳ đã khắc phục các yếu kém này trong vòng 12 tháng
Hiện nay, việc kiểm soát chất lượng (KSCL) kể từ ngày báo cáo.
các dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Hoa Kỳ được thực Tuy nhiên, các yếu kém này sẽ được công bố
hiện thông qua tổ chức phối hợp thực hiện của hai cho công chúng nếu như: (1) PCAOB không đồng
tổ chức Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa ý về việc khắc phục của công ty; (2) công ty không
Kỳ (AICPA) và Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm đưa ra được bằng chứng về việc khắc phục các yếu
toán cho các công ty đại chúng (Public Company kém. Đạo luật Sarbanes - Oxley cũng đòi hỏi kiểm
Accounting Oversight Board - PCAOB). Trong đó, tra viên của PCAOB phải lập báo cáo bằng văn bản
PCAOB có chức năng tương tự như cơ quan quản lý sau đợt kiểm tra và gửi báo cáo cho SEC và cơ quan
nhà nước và AICPA là hiệp hội nghề nghiệp. quản lý nhà nước có liên quan.
PCAOB là tổ chức phi Chính phủ nhưng có chức Kinh phí hoạt động của PCAOB: Kinh phí dùng
năng như tổ chức Chính phủ và chủ tịch PCAOB cho hoạt động của PCAOB do các công ty kiểm
do Ủy ban Chứng khoán Quốc gia Hoa Kỳ (SEC) toán đóng góp và từ các công ty có chứng khoán
chỉ định. Đối tượng giám sát của PCAOB chủ yếu phát hành ra công chúng.
tập trung vào khu vực tư và có mục tiêu: Đối với các công ty kiểm toán, khi đăng ký thành
Thứ nhất là, PCAOB tiến hành giám sát việc viên sẽ phải nộp phí đăng ký thành viên và chỉ nộp
tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán nhằm một lần đầu. Mức phí dựa vào số lượng khách hàng
nâng cao chất lượng kiểm toán, từ đó thúc đẩy việc của công ty kiểm toán. Đối với công ty có chứng
tuân thủ các chuẩn mực và quy định pháp luật hiện khoán phát hành ra công chúng, phí hỗ trợ kiểm
hành. toán được thu dựa trên giá trị vốn hóa trung bình
Thứ hai là, tăng cường huấn luyện, đào tạo và hàng tháng của các công ty có chứng khoán giao
nhận thông tin phản hồi từ các bên sử dụng kết quả dịch ở thị trường chứng khoán Mỹ.
kiểm toán và các đối tượng khác có liên quan đến 2.2. Mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán
hoạt động giám sát của PCAOB. cho các đơn vị có lợi ích công chúng tại Trung
Yêu cầu đăng ký: Theo Luật Sarbanes-Oxley, Quốc
công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán cho các công Trung Quốc là quốc gia khá phát triển và có nhiều
ty đại chúng phải đăng ký với PCAOB và đồng ý điểm tương đồng về kinh tế - chính trị với Việt Nam.
rằng các cuộc kiểm toán của họ sẽ được kiểm soát Việc kiểm soát chất lượng (KSCL) hoạt động kiểm
đều đặn bởi PCAOB. toán độc lập tại Trung Quốc do cơ quan nhà nước là
Thực hiện kiểm tra: PCAOB tiến hành kiểm tra Bộ Tài chính, UBCKNN và Hội Nghề nghiệp thực
định kỳ thường là hàng năm đối với các công ty có hiện. Ở mỗi cấp lại chia ra thành hai cấp trung ương
phát hành báo cáo kiểm toán cho hơn 100 khách (TW) và địa phương khác nhau thực hiện.
hàng và ít nhất 3 năm một lần đối với các công ty Theo quy định của Luật Chứng khoán Trung
phát hành ít hơn 100 báo cáo kiểm toán. Trước khi Quốc năm 1992, UBCKNN là cơ quan ngang Bộ,
kiểm tra, PCAOB thông báo cho công ty kiểm toán trực thuộc Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm
kế hoạch tiến hành kiểm tra. PCAOB cũng yêu cầu giám sát việc công bố thông tin của các tổ chức
công ty kiểm toán cung cấp thông tin về các hợp niêm yết và xem xét, chấp thuận DNKiT đủ điều
đồng kiểm toán công ty đại chúng, nhân sự thực kiện kiểm toán tổ chức niêm yết và giám sát việc
hiện cuộc kiểm toán đó và chương trình KSCL của kiểm toán các tổ chức niêm yết. Toàn bộ nguồn thu,
Số 14 - Tháng 6/2021 315
- TAÏP CHÍ COÂNG THÖÔNG
chi của UBCKNN đều thuộc ngân sách nhà nước. Ngày 4/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông
Kinh phí hoạt động của UBCKNN do ngân sách nhà tư số 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối
nước cấp, riêng nguồn thu phí để thực hiện kiểm tra, với các đơn vị có lợi ích công chúng và Thông tư
giám sát do các tổ chức phát hành chứng khoán và số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài
DNKiT đóng góp. chính ban hành về quy định kiểm soát chất lượng
UBCKNN cùng với Bộ Tài chính là cơ quan cấp dịch vụ kiểm toán, thay thế cho các nội dung liên
và thu hồi giấy phép hành nghề cho các DNKiT quan đến kiểm soát chất lượng đã được quy định
cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các công ty tại Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC. Theo đó, Bộ
đại chúng và niêm yết. UBCKNN có một cơ quan Tài chính thực hiện việc quản lý và giám sát các
giúp việc là Vụ Chế độ Kế toán (Vụ Chế độ Kế công ty kiểm toán nói chung, UBCKNN được ủy
toán này khác với Vụ Chế độ Kế toán của Bộ Tài quyền thực hiện việc quản lý và giám sát các công
chính). Cơ quan này thực hiện việc nghiên cứu, xây ty kiểm toán trong lĩnh vực chứng khoán. Việc phối
dựng và ban hành các chuẩn mực và các quy định hợp giữa Bộ Tài chính và UBCKNN trong quản lý
về kế toán riêng liên quan đến các hoạt động của và giám sát công ty kiểm toán là việc làm thường
TTCK và giao dịch tương lai. Ngoài ra, cơ quan này xuyên và thực hiện theo Quyết định số 767/QĐ-
có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và giám sát các BTC ngày 23/4/2015 về quy chế phối hợp giữa các
DNKiT. Các Văn phòng UBCKNN cấp địa phương đơn vị trong chấp thuận, kiểm tra, giám sát, xử lý vi
chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra CLKT theo quy phạm đối với các tổ chức kiểm toán và kiểm toán
định tại Hướng dẫn hành nghề kiểm toán tại Trung viên (KiTV) hành nghề được chấp thuận kiểm toán
Quốc. Vụ Chế độ kế toán (của UBCKNN) thực hiện cho đơn vị có lợi ích công chúng.
kiểm tra định kỳ các DNKiT. Chu kỳ kiểm tra là 3 Việc giám sát công ty kiểm toán chấp thuận được
năm một lần và kiểm tra các nội dung: Chất lượng UBCKNN thực hiện qua 3 hình thức là: giám sát từ
từ bên trong (nội bộ) của bản thân DNKiT và hiệu xa (qua báo cáo, báo chí, tin đồn, qua đơn thư phản
quả của hệ thống quản trị nội bộ; Tính phù hợp và ánh của cổ đông, nhà đầu tư...); giám sát theo yêu
hiệu quả của hệ thống KSCL; Công việc kiểm toán cầu và kiểm tra trực tiếp tại công ty kiểm toán (kiểm
có được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán hay tra định kỳ, bất thường và theo yêu cầu).
không. Trong năm 2017, UBCKNN đã chủ trì kiểm tra
Ngoài kiểm tra thường xuyên, còn có kiểm tra trực tiếp 9 DNKiT được chấp thuận kiểm toán cho
đột xuất đối với các vấn đề bất thường phát sinh. đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
Các Văn phòng UBCKNN cấp địa phương thực khoán, đến năm 2018 kiểm tra 7 doanh nghiệp,
hiện kiểm tra chất lượng hàng năm trên nguyên tắc năm 2019 kiểm tra 10 doanh nghiệp và năm 2020
không trùng lắp và đảm bảo tất cả các DNKiT phải UBCKNN đã tổ chức kiểm tra 8 DNKiT.
được kiểm tra. Hàng năm, UBCKNN đều tổ chức Mục đích kiểm tra:
họp các DNKiT thực hiện kiểm toán các tổ chức Đánh giá việc xây dựng, phổ biến và tổ chức
niêm yết để trao đổi các vấn đề quan trọng về kiểm thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
toán cần tập trung của từng năm. lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán; Đánh giá
Khi phát hiện các DNKiT có vi phạm, nếu phát tình hình tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, các
hiện qua kiểm tra định kỳ của UBCKNN cấp địa quy định pháp luật và các quy định có liên quan
phương hoặc phát hiện qua các báo cáo hàng năm, trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của doanh
hoặc qua báo chí, qua tố giác sẽ bị xử phạt hành nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề; Phát
chính như phạt tiền, cảnh cáo hoặc triệu tập đương hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những sai phạm
sự đến giải trình tại Ủy ban xử phạt hành chính. được phát hiện qua công tác kiểm soát chất lượng
Nếu phát hiện tình tiết có liên quan đến hình sự thì dịch vụ kiểm toán.
chuyển hồ sơ sang Ban Thanh tra UBCKNN để tiến
Nội dung và phạm vi kiểm tra:
hành điều tra. Nếu phát hiện vi phạm cấu thành tội
Nội dung: Kiểm tra việc xây dựng, ban hành và
phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan tố tụng.
tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm
3. Thực trạng về công tác KSCLKT cho các soát chất lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán;
đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kiểm
khoán của UBCKNN hiện nay toán đã hoàn thành của doanh nghiệp kiểm toán và
kiểm toán viên hành nghề; Kiểm tra tính tuân thủ
316 Số 14 - Tháng 6/2021
- KEÁ TOAÙN - KIEÅM TOAÙN
các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc + Những mặt đạt được:
lập và pháp luật có liên quan. Theo UBCKNN, DNKiT được kiểm tra cơ bản
Phạm vi kiểm tra: Trong giai đoạn 2017 - 2020 đã ban hành quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ
chỉ bao gồm việc kiểm tra và đánh giá về chất lượng kiểm toán; ban hành quy chế tuyển dụng nhân viên,
dịch vụ đối với hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính quy chế đào tạo; thực hiện đào tạo nhân viên hàng
(BCTC) mà không kiểm tra hồ sơ kiểm toán báo cáo năm, phổ biến quy chế kiểm soát chất lượng; thực
quyết toán dự án hoàn thành. hiện tuyển dụng nhân viên, ký hợp đồng lao động;
Thành phần đoàn kiểm tra: thực hiện ký hợp đồng kiểm toán và soát xét báo cáo
UBCKNN chủ trì phối hợp với Cục Quản lý, tài chính theo quy định; thực hiện lập và lưu trữ hồ
Giám sát Kế toán, Kiểm toán - Bộ Tài chính, Hội sơ kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định.
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và + Những hạn chế thiếu sót:
Kiểm toán viên hành nghề tại các công ty kiểm toán, Giai đoạn 2017 - 2020, số các DNKiT được kiểm
đặc biệt là từ các công ty kiểm toán Big 4 và 2 công tra và được UBCKNN xếp loại tốt chỉ chiếm dưới
ty kiểm toán Việt Nam là AASC và A&C, với vai 35%, tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp thuộc
trò trợ giúp kỹ thuật cho các đoàn kiểm tra. Kết quả nhóm Big 4 và các DNKiT có quy mô lớn.
kiểm tra đều được UBCKNN tổng hợp báo cáo Bộ Dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro đối với các DNKiT,
Tài chính. các đoàn kiểm tra của UBCKNN đã thực hiện chọn
mẫu từ 3 đến 5 hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm tra:
đã hoàn thành của các DNKiT phát hành trong các
Đoàn kiểm tra đã thực hiện kiểm tra, đánh giá
năm 2017 - 2018; 2018 - 2019; 2019 - 2020 để kiểm
việc thiết kế và thực hiện hệ thống KSCL của doanh
tra và chỉ ra những điểm hạn chế, thiếu sót như sau:
nghiệp được kiểm tra theo quy định tại Thông tư số
Thứ nhất, thủ tục đánh giá rủi ro và chấp nhận
157/2014/TT-BTC và theo Quyết định số 1281/QĐ-
khách hàng sơ sài; Chưa xác định rủi ro có sai sót
UBCK ngày 18/11/2016 của Chủ tịch UBCKNN về
trọng yếu trong từng khoản mục và số dư tài khoản;
việc ban hành tài liệu hướng dẫn kiểm tra chất lượng
Mức trọng yếu chưa được sử dụng trong việc xác
dịch vụ kiểm toán, cụ thể là: Kiểm tra hệ thống kiểm
định cỡ mẫu khi kiểm tra chi tiết.
soát chất lượng và Kiểm tra việc tuân thủ Chuẩn
Thứ hai, không thực hiện đầy đủ thủ tục gửi thư
mực kiểm toán của doanh nghiệp được kiểm tra.
xác nhận công nợ với khách hàng và thư xác nhận
Tổng hợp kết quả kiểm tra: ngân hàng; thủ tục kiểm toán hàng tồn kho không
- Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ đầy đủ; không đánh giá đầy đủ các khoản đầu tư liên
kiểm toán của các công ty kiểm toán: doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Căn cứ kết quả kiểm tra tính tuân thủ, kiểm tra hệ Thứ ba, các DNKiT không thực hiện đầy đủ các
thống, kiểm tra kỹ thuật và xét đoán chuyên môn, số thủ tục thu thập bằng chứng của các bên liên quan,
các DNKiT được đánh giá xếp loại qua các năm như không đánh giá đầy đủ về giao dịch với các bên liên
sau: (Xem Bảng) quan; hồ sơ kiểm toán không lưu biên bản chứng
- Tổng hợp tình hình thực hiện dịch vụ kiểm toán kiến kiểm kê tài sản, không trình bày các thông tin
BCTC của các công ty kiểm toán: về kiểm kê công trình dở dang.
Bảng. Tổng hợp xếp loại kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của các DNKiT
Kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của các DNKiT
2017 2018 2019 2020
Tốt Đạt yêu Tốt Đạt yêu Tốt Đạt yêu Tốt Đạt yêu
cầu cầu cầu cầu
3 6 1 6 2 8 2 6
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Số 14 - Tháng 6/2021 317
- TAÏP CHÍ COÂNG THÖÔNG
Thứ tư, không yêu cầu khách hàng thuyết minh trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, ứng xử
đầy đủ BCTC và không phát hành đầy đủ thư quản trong mối quan hệ với khách hàng, ứng xử trong nội
lý theo quy định. bộ DNKiT, ứng xử với báo chí truyền thông… để
Thứ năm, UBCKNN cho biết một số báo cáo kiểm góp phần cùng với Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
toán ngoại trừ chưa lượng hóa và đánh giá ảnh hưởng nâng cao hơn nữa vai trò kiểm soát và tự kiểm soát
của vấn đề ngoại trừ đến các chỉ tiêu trên BCTC, vấn đối với đạo đức nghề nghiệp của những người thực
đề ngoại trừ không kiểm kê của năm trước nhưng hiện công tác kiểm toán.
không nêu ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo Thứ tư, kiện toàn đội ngũ kiểm tra, giám sát có
cáo kết quả kinh doanh năm nay; một số báo cáo năng lực, trình độ làm việc chuyên trách.
kiểm toán có ý kiến kiểm toán chưa phù hợp. Nhân lực tham gia đoàn kiểm tra do UBCKNN
4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chủ trì phối hợp với Cục Quản lý, Giám sát Kế
toán, Kiểm toán - Bộ Tài chính, VACPA phần lớn
KSCLKT của UBCKNN
là cán bộ kiêm nhiệm, không có chứng chỉ CPA và
Trên cơ sở đưa ra một số các phân tích về thực ít có thời gian thực tế hành nghề. Do vậy, việc kiểm
trạng cũng như chỉ ra những ưu và nhược điểm trong soát chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cần
công tác KCSLKT của UBCKNN hiện nay, tác giả huy động các KiTV đang làm việc tại các DNKiT,
bài viết xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp hoàn điều này hạn chế tính chủ động trong công tác tổ
thiện như sau: chức kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán. Vì vậy,
Thứ nhất, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt UBCKNN cần thành lập một đội ngũ nhân sự có
động KSCLKT của UBCKNN. Tiếp tục hoàn thiện trình độ chuyên môn, chuyên trách của mình để
hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán, thị trường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát CLKT đảm
tài chính, chứng khoán theo hướng tạo lập cơ sở bảo hoạt động thường xuyên và có hiệu quả. Đồng
pháp lý cho UBCKNN vị thế độc lập hơn, có đầy thời, bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm xem xét
đủ quyền lực, các nguồn lực cần thiết và năng lực những bằng chứng về việc khắc phục những yếu
để thực hiện các chức năng quản lý, giám sát chất kém của DNKiT được phát hiện, có quyền công bố
lượng dịch vụ kiểm toán của DNKiT được chấp cho công chúng nếu trong vòng 12 tháng kể từ ngày
thuận kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công báo cáo kết quả kiểm tra mà DNKiT không đưa ra
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. bằng chứng về việc khắc phục các yếu kém này.
Thứ hai, UBCKNN cần tiếp tục đề xuất với Bộ Thứ năm, ban hành, sửa đổi các quy định, chế tài
Tài chính các quy định pháp lý chặt chẽ quy định về xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực KSCLKT
điều kiện các DNKiT đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham theo hướng tăng tính răn đe. Chế tài xử lý vi phạm về
gia kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh chất lượng kiểm toán đối với doanh nghiệp kiểm toán
vực chứng khoán, quy định về kiểm soát chất lượng đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 157/2014/
dịch vụ kiểm toán, quy định về công bố thông tin báo TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính. Theo đó,
cáo tài chính của công ty đại chúng trên TTCK. doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về
Thứ ba, UBCKNN cần xây dựng các tiêu chí chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp sẽ
đánh giá chất lượng cụ thể từng cuộc kiểm toán và bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên,
các quy tắc ứng xử của kiểm toán viên độc lập. đối với KiTV có sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm
Đối với chất lượng của dịch vụ kiểm toán nếu toán thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về
đi sâu vào kiểm tra kỹ thuật thì về cơ bản mấu xử phạt vi phạm hành chính. Đây là vấn đề bất cập cần
chốt của vấn đề đó chính là KSCL của cuộc kiểm xem xét, rà soát để có những quy định sửa đổi, bổ sung
toán và KSCL đạo đức của kiểm toán viên.Chính cho phù hợp. Thiết nghĩ, để tăng cường trách nhiệm
vì vậy, thiết nghĩ UBCKNN cần phải đưa ra những của DNKiT cũng như của KiTV với cuộc kiểm toán,
quy định hướng dẫn cụ thể và chi tiết đối với việc UBCKNN nên tham mưu, đề xuất với Bộ Tài chính có
chấm điểm từng tiêu chí đánh giá, sau đó căn cứ những quy định cụ thể để họ gắn trách nhiệm có hạn
vào thang điểm tổng quát trên để chia cuộc kiểm định đủ dài với báo cáo kiểm toán.
toán thành các mức: tốt, khá, trung bình, không đạt Thứ sáu, tăng cường phối hợp giữa UBCKNN
yêu cầu. Bên cạnh đó, UBCKNN cũng cần sớm với VACPA và các DNKiT trong việc đào tạo, bồi
nghiên cứu và đưa ra các hướng dẫn cụ thể hơn nữa dưỡng nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho các KiTV,
về quy tắc ứng xử của KiTV độc lập như ứng xử kiểm tra viên và nhà đầu tư về các văn bản pháp luật
318 Số 14 - Tháng 6/2021
- KEÁ TOAÙN - KIEÅM TOAÙN
mới liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán
chính, chứng khoán, phục vụ cho việc giám sát hoạt nói riêng.
động tài chính của công ty đại chúng. Mong rằng, với vai trò và vị trí quan trọng của
5. Kết luận mình, UBCKNN sẽ sớm có được những cải cách,
những kế hoạch hành động, những đổi mới trong
Trên đây là một số phân tích về thực trạng công hoạt động, nhằm góp phần nâng cao hơn nữa uy tín
tác KSCLKT được UBCKNN thực hiện trong 4 năm của ngành Kiểm toán độc lập, qua đó đáp ứng được
qua và một vài giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa sự kỳ vọng của cả xã hội trong bối cảnh hội nhập
vị thế và uy tín của UBCKNN trong tất cả các hoạt phát triển sâu rộng như hiện nay.
động nói chung và hoạt động KSCLKT cho các đơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. The Center for Audit Quality. (2012). Guide to Inspections. USA: American Public Company Accounting
Oversight Board.
2. Quốc hội (2011). Luật KTĐL số 67/2011/QH12.
3. Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Hà Thị Ngọc Hà (2012), Mô hình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của Trung quốc và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Kiểm toán số 2/2012.
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán các năm 2017,
2018, 2019, 2020.
Ngày nhận bài: 2/4/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 2/5/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 20/5/2021
Thông tin tác giả:
NCS. ThS. PHẠM HUY HÙNG
Khoa Kinh tế Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
CONTROLLING AUDIT QUALITY OF PUBLIC INTEREST
ENTITIES IN THE SECURITIES SECTOR:
INTERNATIONAL EXPERIENCE AND LESSONS
FOR VIETNAM
l Ph.D’s student, Master. PHAM HUY HUNG
Faculty of Environmental and Natural Resources Economics
Hanoi University of Natural Resources and Environment
ABSTRACT:
Controlling quality of audits which are conducted at public interest entities in the securities
sector is always a top concern of not only auditing firms themselves but also the state management
agencies, especially the State Securities Commission (SSC). This paper analyzes some important
issues relating to the State Securities Commission’s quality management of independent audits.
These issues include the supervision and the complement of audit quality at public interest entities
in Vietnam in the current period.
Keywords: quality control, quality of audits, State Securities Commission
Số 14 - Tháng 6/2021 319
nguon tai.lieu . vn