Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MAZARS VIỆT NAM SVTH: LÊ MINH THÀNH MSSV: 1154040491 Ngành: Kế toán – Kiểm toán GVHD: TH.S LÊ THỊ THANH XUÂN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: Chương mở đầu ...................................................... 03  Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 03  Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 04  Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 04  Phạm vi đề tài............................................................................................... 05 CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận chung ................................................ 06 2.1 Khái niệm đánh giá rủi ro kiểm toán ............................................................. 06 2.2 Các bộ phận của rủi to kiểm toán ................................................................... 06 2.2.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu .................................................................... 07 2.2.1.1 Khái niệm............................................................................................ 07 2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng .................................. 08 2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát .................................. 09 2.2.2 Rủi ro phát hiện .................................................................................... 14 2.2.2.1 Khái niệm............................................................................................ 14 2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng ..................................................................... 14 2.3 Mô hình rủi ro kiểm toán ................................................................................. 15 2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán ..................................................................... 15 2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính ............................................................................................ 16 2.4 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA ..................................................................................................... 17 2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA .......................................................................... 17 2.4.2 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA .......................................................................... 18 CHƯƠNG 3: Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện tại Công ty TNHH Mazars Vietnam ................. 26 3.1 Giới thiệu về doanh nghiệp .............................................................................. 26 1
  3. 3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Mazars .............. 26 3.1.2 Các dịch vụ cung cấp bởi Công ty TNHH Mazars Việt Nam ........... 26 3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ................................................................... 27 3.2 Giới thiệu quy trình chung .............................................................................. 29 3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .............................................................. 30 3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................ 34 3.2.3.Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ......................................................... 35 3.3 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam ................................................................................... 35 3.3.1 Đánh giá theo COSO ............................................................................ 36 3.3.2 Các bên liên quan .................................................................................. 37 3.3.3 Gian lận .................................................................................................. 37 3.3.4 Khả năng hoạt động liên tục ................................................................ 38 3.3.5 Đánh giá rủi ro tiềm tàng ..................................................................... 39 3.3.6 Đánh giá rủi ro kiểm soát ..................................................................... 41 3.4 Minh hoạ áp dụng vào một khách hàng cụ thể .............................................. 42 3.4.1 Tìm hiểu về Công ty ABC .................................................................... 42 3.4.2 Thủ tục đánh giá rủi ro ở công ty ABC .............................................. 45 CHƯƠNG 4: So sánh và nhận xét thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars Vietnam so với chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ....... 54 4.1 So sánh với chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ................................ 54 4.2 Nhận xét việc thực hiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại Mazars Vietnam.......................................................................... 55 2
  4. CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn hai mươi năm qua, trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp, xác nhận, hợp nhất và thu hút các hoạt động đầu tư cả trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Kiểm toán độc lập đã khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự vươn lên mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, khách hàng tìm đến những công ty kiểm toán không đơn thuần chỉ là những dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thông thường. Các đòi hỏi ngày càng đa dạng: Kiểm toán trước khi cổ phần hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sát nhập, hợp nhất,… Điều này làm cho Báo cáo kiểm toán có sự ảnh hưởng ngày càng lớn đến đời sống xã hội. Nó không chỉ đảm bảo cho lợi ích của nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan nhà nước và xã hội có những thông tin kinh tế tài chính trung thực từ các doanh nghiệp. Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán để kiểm toán các khoản mục khác nhau. Trong đó, việc đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán là một yêu cầu bắt buộc. Trong điều kiện môi trường kinh tế thay đổi liên tục, việc đánh giá các rủi ro trong giai đoạn trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán cho một công ty nào đó sẽ hạn chế những rủi ro có thể ảnh hưởng tới công ty kiểm toán và kiểm toán viên. Ở giai đoạn lập kế hoạch giúp kiểm toán viên có thể xác định được loại rủi ro, đánh giá được sự ảnh hưởng của rủi ro đó lên một khoản mục nào đó hoặc là trên toàn bộ báo cáo tài chính. Khi đánh giá được những rủi ro sẽ giúp kiểm toán viên lập được kế hoạch tốt hơn, xác định được nhân sự cần thiết cho cuộc kiểm toán, thời gian cuộc kiểm toán. Được tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp tại Công ty THNH Mazars Việt Nam, tiếp xúc với những tài liệu thực tế, những nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp và tích luỹ một số kinh nghiệm cho mình, em quyết định chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp: “Thủ tục đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam”. Đề tài này là một vấn đề mà kiểm toán viên phải thực hiện ở mọi cuộc kiểm toán, quyết định lớn đến cuộc kiểm toán. Việc tìm hiểu thực tế đề tài này sẽ giúp em hiểu rõ hơn nữa về việc đánh giá rủi ro, so sánh những 3
  5. kiến thức đã được học ở trường đại học với thực tế thực hiện. Bên cạnh đó, có thể đưa ra những ý kiến góp ý cho công ty thông qua những nhận xét dưới cái nhìn của một sinh viên thực tập, là một ý kiến khách quan, không bị ràng buộc như các nhân viên khác.  Mục tiêu nghiên cứu Hiện nay, số lượng và chất lượng của các công ty kiểm toán ngày càng phát triển, tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro khi kiểm toán công ty khách hàng vẫn chưa được thực hiện một cách chú trọng. Mặc dù chỉ là một sinh viên thực tập sắp ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm đánh giá rủi ro, công việc mà chỉ thường được phụ trách bởi những kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm. nhưng với những kiến thức đã được học trong trường đại học cùng thời gian tìm hiểu thực tế thủ tục đánh giá rủi ro ở Công ty TNHH Mazars Việt Nam, em có thể hoàn thành được việc nghiên cứu đề tài này. Bắt nguồn từ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế công việc được thực hiện tại công ty, đề tài này sẽ giúp tìm hiểu hơn nữa về thủ tục đánh giá rủi ro tại công ty. Từ đó xem xét những mặt được và chưa được trong việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro. Sau đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị dưới góc nhìn từ một bên thứ ba để giúp công ty hoàn thiện thêm. Đề tài sẽ giúp người đọc trả lời các câu hỏi: - Quy trình chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty Mazars. - Vai trò của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại Công ty Mazars. - Minh hoạ quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoanh lập kế hoạch tại của một khách hàng cụ thể tại Công ty Mazars. - Đưa ra ý kiến nhận xét về đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty Mazars và so sánh với quy trình được ban hành bởi VACPA.  Phương pháp nghiên cứu Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu như trên, báo cáo này sẽ sử dụng những phương pháp phù hợp: - Dựa theo Chuẩn mực kiểm toán hiện hành, chương trình kiểm toán mẫu được ban hành bởi VACPA và chương trình kiểm toán của Mazars. - Phỏng vấn các trưởng nhóm kiểm toán (Senior Audit), những người có nhiều năm kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro. - Tham khảo các hồ sơ kiểm toán khách hàng của công ty. - Tham khảo thông các nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại chúng có uy tín để thu thập thêm các thông tin về khách hàng. 4
  6. Từ thực tiễn áp dụng và lý thuyết được học, em sẽ đưa ra những so sánh, nhận xét những mặt tốt và những tồn tại chưa được giải quyết tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam trong thủ tục đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.  Phạm vi đề tài Đề tài chỉ gói gọn nghiên cứu quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars, và giới hạn của đề tài nên em xin trình bày hồ sơ một khách hàng tiêu biểu và thống kê một số hồ sơ theo quy trình mẫu. Việc đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện tại Mazars được thực hiện bởi các kiểm toán viên chính và các trưởng phòng nên đề tài này em chỉ được tiếp xúc thông qua các giấy tờ làm việc nên chắc chắn không có những đánh giá một cách sâu sắc được. Đề tài này chỉ được nghiên cứu theo các chuẩn mực kiểm toán và các văn bản hiện hành có liên quan. Do thời gian thực tập tại công ty hạn chế nên mức độ tìm hiểu về đề tài cũng có những giới hạn nhất định. Do tính bảo mật của thông tin khách hàng nên người viết chỉ dùng số liệu khách hàng mang tính chất tham khảo, minh hoạ. Kết cấu của đề tài: Chương 1: Chương mở đầu: lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và phạm vi của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: khái niệm về rủi ro kiểm toán, các loại rủi ro kiểm toán, mối quan hệ giữa các loại rủi ro (mô hình rủi ro- audit risk model), quy trình đánh giá rủi ro được ban hành bởi VACPA. Chương 3: Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam. Chương 4: Nhận xét, so sánh quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện tại Mazars. 5
  7. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 2.1 KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, cũng có những hạn chế tiềm tàng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này là do kiểm toán viên thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra chứ không kiểm tra toàn bộ, việc thu thập các bằng chứng là đánh giá tính trung thực và hợp lý của thông tin chứ không phải chứng minh số liệu trên báo cáo tài chính là chính xác tuyệt đối, sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên,…Bởi vì thế nên việc có những sai sót trong quá trình kiểm toán dẫn đến những rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề mấu chốt là làm thế nào để hạn chế những rủi ro này ở mức tối thiểu. Theo đoạn 13, VSA 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.” 2.2 CÁC BỘ PHẬN CỦA RỦI TO KIỂM TOÁN Có 2 bộ phận cấu thành chính tạo nên rủi ro kiểm toán. Một là các yếu tố phụ thuộc vào doanh nghiệp và những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). Hai là phụ thuộc và kiểm toán viên và những rủi ro mà kiểm toán viên không phát hiện ra những sai sót có trọng yếu trên báo cáo tài chính (rủi ro phát hiện). 6
  8. Hình 1: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành Có sai lầm cụ thể Rủi ro tiềm tàng nào hay không? Có Rủi ro kiểm soát Hệ thống KSNB có phát hiện được hay không? Không Rủi ro phát hiện KTV phát hiện được bằng các thủ tục kiểm toán hay không? Không Rủi ro kiểm toán Ý kiến sai 2.2.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu 2.2.1.1 Khái niệm Theo đoạn 13 – Chuẩn mực Kiểm toán số 200: “Rủi ro có sai sót trọng yếu Là rủi ro khi báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán. Tại cấp độ cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai bộ phận: Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan. Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.” 7
  9. 2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng: Dựa vào định nghĩa về rủi ro tiềm tàng đã nêu trên, rủi ro tiềm tàng xuất phát từ bản chất của ngành nghề và môi trường kinh doanh hoặc là do bản chất của khoản mục đó trên báo cáo tài chính. Việc xác định và đánh giá các rủi ro này phụ thuộc vào xét đoán mang tính chuyên môn và sự hiểu biết của kiểm toán viên đối với ngành nghề đó. Cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Nếu như một ngành nghề mà có sự thay đổi liên tục, chóng mặt của các công nghệ sản xuất, hàng tồn kho thì sẽ làm tăng rủi ro tiềm tàng. Các ngành sản xuất điện tử, điện thoại thông minh là một ví dụ điển hình. - Các chính sách kinh tế: Tốc độ phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi trong chính sách đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật và áp dụng để có thể tồn tại và phát triển. - Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán. - Trình độ, kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, nhân viên kế toán chủ yếu, kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ. - Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là những hoàn cảnh bắt buộc Ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày Báo cáo tài chính không trung thực. - Khả năng tiếp cận vốn: Các chính sách về lãi suất cũng liên quan tới việc hoạt động của doanh nghiệp. Nếu khách hàng đang có vấn đề trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, khả năng vay với mức lãi suất ưu đãi so với các doanh nghiệp cùng ngành sẽ rất thấp và có khả năng phải tạm dừng hoạt đóng cửa. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ khoản mục, số dư tài khoản và các loại nghiệp vụ: - Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản, nghiệp vụ kinh tế như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định (đưa vào chi phí hay ghi tang nguyên giá). - Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tạm ứng với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài. - Mức phức tạp các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi ý kiến của chuyên gia như kiện tụng, trộm cắp, … - Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết thúc niên độ. - Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác. 8
  10. 2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát thể hiện hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm soát nội bộ của Ban Giám đốc nhằm giải quyết những rủi ro đã xác định có thể cản trở việc hoàn thành các mục tiêu của đơn vị trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ, dù nó được thiết kế phù hợp và vận hành hiệu quả cũng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính mà chỉ có thể làm giảm bớt rủi ro. Ví dụ về những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ gồm: khả năng người thực hiện gây ra nhầm lẫn hoặc lỗi, một số kiểm soát bị vô hiệu do sự thông đồng hay lạm dụng quyền của người quản lý. Do đó, một số rủi ro kiểm soát sẽ luôn tồn tại. Các chuẩn mực kiểm toán đưa ra các điều kiện mà theo đó kiểm toán viên bắt buộc phải, hoặc có thể lựa chọn, kiểm tra tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát (thử nghiệm kiểm soát) để xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện Kiểm soát nội bộ là quá trình được thiết kế và chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, nhà quản lý, và các cá nhân khác để cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được mục tiêu liên quan đến sự trung thực của báo cáo tài chính, vận hành hữu hiệu và hiệu quả và tuần thủ cáp yêu cầu của luật pháp và các chính sách liên quan. Hệ thống kiểm soát nội bộ của một công ty được thiết kế và vận hành nhằm mục đích đạt được các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; sự tin cậy của việc lập và trình bày báo cáo tài chính; tuân thủ luật và các quy định. Do đó, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành một cách hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên thuận lợi hơn trong quá trình kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh và kiểm toán viên đánh giá là mức độ tin tưởng cao thì kiểm toán viên sẽ tăng các thử nghiệm kiểm soát, giảm các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, kiểm toán viên phải tăng các thử nghiệm cơ bản, để đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu có thể tồn tại trên báo cáo kiểm toán. Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần: - Môi trường kiểm soát - Đánh giá rủi ro - Thông tin và truyền thông - Hoạt động kiểm soát - Quản lý kiểm soát 9
  11.  Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi hoạt động của một doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán và độ trung thực của báo cáo tài chính. Môi trường kiểm soát bao gồm việc quản trị, quản lý các chức năng khác nhau, thái độ, nhận thức và hành động của những người quản lý cấp cao liên quan tới việc kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Bảng dưới đây thể hiện các yếu tố liên quan tới việc thu thập sự hiểu biết của môi trường kiểm soát: Yếu tố Ý nghĩa Tính chính trực và - Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thiết kế, giá trị đạo đức quản trị và quản lý của các kiểm soát. Để đạt được điều này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp. - Đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực (nhân viên bị ép phải làm theo những mục tiêu phi thực tế hay quyền lợi của nhà quản lý gắn chặt với tình hình kinh doanh của công ty. Đảm bảo về năng Sự xem xét của nhà quản lý về năng lực của từng cấp cho từng lực công việc cụ thể để có thể giao việc phù hợp. Hội đồng Quản trị - Độc lập với nhà quản lý. và Uỷ ban Kiểm - Có kinh nghiệm và sức ảnh hưởng. toán - Mức độ tham gia và giám sát các hoạt động. - Cư xử phù hợp và tương tác với kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập. Triết lý quản lý và - Cách thức tiếp cận và quản lý những rủi ro trong kinh doanh. phong cách điều - Thái độ và hành động trong việc lập báo cáo tài chính hành của nhà quản - Thái độ trong việc tiếp cận và quản lý sử dụng các kênh lý thông tin và quan hệ với cấp dưới. Cơ cấu tổ chức Đây là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, góp phần rất lớn trong việc đạt được mục tiêu đã được lên kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. 10
  12. Cách thức phân Đây là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, cụ thể hoá về quyền định quyền hạn và hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động trách nhiệm của đơn vị, giúp cho mỗi thành viên phải hiểu rõ họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Chính sách nhân sự Liên quan tới việc tuyển dụng, định hướng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.  Đánh giá rủi ro Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, nhà quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả những mục tiêu chung và cụ thể cho từng hoạt động của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng kiểm soát để tối thiểu hoá những tổn thất do các rủi ro này gây nên. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về quá trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp thông qua: - Xác định những rủi ro về kinh doanh liên quan đến mục tiêu của báo cáo tài chính - Ước lượng những rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. - Đánh giá về khả năng có thể xảy ra những rủi ro. - Quyết định những hành động để giải quyết những rủi ro đó.  Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm báo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động được thiết kế để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa những vấn đề đang tồn tại trong doanh nghiệp, ví dụ các vấn đề liên quan tới việc phân quyền, đánh giá hoạt động, quá trình xử lý thông tin… Các hoạt động Ý nghĩa chủ yếu Phân chia trách Một thành viên không được giải quyết mọi mặt của 1 nghiệp nhiệm đầy đủ vụ, từ khi hình thành đến khi kết thúc. Không thành viên nào được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn, thực hiện, ghi chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản. Mục đích là để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót sẽ kịp thời phát hiện, giảm cơ hội có thể dẫn tới nhưng sai sót, tham ô. sai sót, tham ô. Phân chia trách nhiệm phải tách biệt giữa: 11
  13. - Chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán - Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản. - Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán. Kiểm soát quá Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động trình xử lý kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê thông tin và chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, các nghiệp vụ cần đảm bảo rằng: (1) Phải kiểm soát chặt chẽ hệ thông chứng từ, sổ sách, (2) Việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn. Kiểm soát vật - Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài chất sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa được sử dụng; cũng như cần hạn chế sự tiếp cận với các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu… - Thí dụ: tài sản có thê được kiểm soát bằng cách sử dụng tủ sắt, khoá, tường rào, lực lượng bảo vệ và chỉ những người được uỷ quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị. - Việc so sánh và đối chiểu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định lỳ. Khi có bất kỳ chênh lệch nào cũng cần phải điều tra và xem xét nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện được những yếu kém về các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan. Nếu không thực hiện việc này thì tài sản có thể bị bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp. Kiểm tra độc Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ lập việc thực phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp hiện vụ. Nhu cầu phải kiểm tra độc lập xuất pháp từ hệ thống kiểm soát nội bộ thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế thường xuyên kiểm tra soát xét lại. Phân tích rà Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực soát hay soát hiện bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, xét lại việc dự toán, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan như những thực hiện thông tin không có tính chất tài chính; đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà quản trị biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên cứu 12
  14.  Thông tin và truyền thông Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ và bên ngoài. Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt được các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hơp cả hai, miễn là đảm bảo các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện. Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn mạng vai trò của việc truyền đạt thông tin.  Giám sát Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác đinh kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ. Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện các biến động bất thường. Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.  Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống, thế nhưng vẫn không thể có một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn toàn hữu hiệu, Bởi lẽ ngay cả khi có thể xây dựng được một hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, tính hữu hiệu thật sự của nó vẫn tuỳ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự… Nói cách khách, hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi, vì nó có các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: - Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của cấp dưới… - Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị. 13
  15. - Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vao các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít chú ý đến những sai phạm trong các nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm trong các nghiệp vụ này thương hay bị bỏ qua. - Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho các hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận gây ra. - Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mục đích cá nhân. - Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp… Chính những hạn chế nêu trên của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân khiến cho kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ bảo đảm hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của mình. 2.2.2 Rủi ro phát hiện 2.2.2.1 Khái niệm “Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.” (Đoạn 13, VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam) 2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng Theo đoạn A42 – Chuẩn mực Kiểm toán số 200: “Với một mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được chấp nhận có mối quan hệ trái chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Ví dụ, nếu kiểm toán viên xác định là rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ càng cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức càng thấp, và càng cần các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao hơn. Rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục được kiểm toán viên xác định để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức độ thấp có thể chấp nhận được. Do đó, rủi ro phát hiện là sự kết hợp giữa tính hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó. Các vấn đề sau đây giúp tăng cường hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó, giúp giảm khả năng kiểm toán viên lựa chọn thủ tục kiểm toán không phù hợp, thực hiện sai thủ tục kiểm toán hoặc hiểu không đúng các kết quả kiểm toán: - Lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ, phù hợp; - Bố trí nhân sự phù hợp cho nhóm kiểm toán; - Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp; - Giám sát và kiểm tra các công việc đã thực hiện.” 14
  16. 2.3 Mô hình rủi ro kiểm toán 2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán Do tồn tại độc lập với các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên, nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện. Bởi lẽ, dù có tiến hành kiểm toán hay không, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những số dư tài khoản, hay các loại nghiệp vụ. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi kiểm toán viên thông qua việc điều chỉnh nội dung, thời gian và cũng như phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Tuỳ theo tình hình của đơn vị, kiểm toán viên sẽ tăng giảm công việc kiểm toán của mình để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý. Để trợ giúp cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và biểu thị bởi công thức sau: AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR) Trong đó: AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán. IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng. CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát. DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện. Qua công thức trên, ta dễ dàng nhận thấy mức rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá cao, rủi ro phát hiện phải ở mức thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được, nghĩa là kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán nhiều hơn để có thể thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đưa ra ý kiến hợp lý và ngược lại. Mặc dù được biểu thị bằng công thức, nhưng cần nhận thức rằng đây không phải là một công thức toán học thuần tuý, mà nó được dùng để trợ giúp cho kiểm toán viên khi phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế các thủ tục và điều hành cuộc kiểm toán. 15
  17. 2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính Theo đoạn 09 – chuẩn mực số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán đã nêu “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.” Kiểm toán viên phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện cuộc kiểm toán, khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra các xét đoán về quy mô của các sai sót sẽ được coi là trọng yếu. Các xét đoán này cung cấp cơ sở cho việc: - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro; - Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Khi lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được xác định không nhất thiết phải là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót không được điều chỉnh, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng yếu. Trong một số trường hợp cụ thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc dù giá trị của sai sót đó thấp hơn mức trọng yếu. Mặc dù khó có thể thiết lập được các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót riêng lẻ có tính trọng yếu do bản chất của sai sót nhưng khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét đồng thời cả quy mô và bản chất của sai sót cũng như tình huống cụ thể xảy ra các sai sót đó. 16
  18. 2.4 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA “Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA”, bao gồm các bước như theo sơ đồ dưới đây: Nguồn: Hướng dẫn thực hiện Chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA 2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA Trước tiên, khi khách hàng tìm đến công ty, kiểm toán viên sẽ tiếp nhận khách hàng đó, tìm hiểu những thông tin cần thiết về khách hàng, đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán đó trước khi chấp nhận ký kết hợp đồng. Việc đánh giá trước khi đồng ý nhận lời kiểm toán là một đòi hỏi bắt buộc cần phải được thực hiện một cách đầy đủ. Bởi tính chất của ngành nghề kiểm toán là một ngành nghề nhạy cảm, có thể ảnh hưởng tới nhiều người (nhà đầu tư, người lao động, khách hàng, chủ nợ,…) và phải chịu trách nhiệm pháp lý cao (có thể bị kiện ngược lại nếu đưa ra ý kiến kiểm toán không đúng). Khi đánh giá trước khi chấp nhận hợp đồng, 17
  19. sẽ xác định được mức độ rủi ro cao hay thấp, và dựa trên năng lực của công ty liệu có nên chấp nhận hợp đồng nay hay không và chi phí của hợp đồng là bao nhiêu. 2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA Khi công ty đã đánh giá là chấp nhận hợp đồng kiểm toán cho khách hàng, thì sẽ tiến hành tiếp phần “A200: Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán” Trong phần này, công ty kiểm toán sẽ soạn thảo hợp đồng kiểm toán (A210), các thông tin trong hợp đồng được quy định rõ ràng - Thông tin của hai bên - Loại dịch vụ kiểm toán được cung cấp - Phạm vi công việc - Các quy định chuẩn mực mà hai bên phải tuân theo - Trách nhiệm của từng bên - Thời hạn kiểm toán, số bản báo cáo kiểm toán - Mức phí kiểm toán mà khách hàng phải trả - Thời gian hoàn thành Ngoài ra, sẽ có những văn bản khác gửi tới khách hàng, thông báo về nhân lực sẽ theo gia vào nhóm kiểm toán và các loại danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp, mẫu A240, (phụ lục 2) Trong bộ hồ sơ kiểm toán còn cần phải lưu trữ: - Phân công nhiệm vụ thành viên nhóm kiểm toán, mẫu A250 - Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán, mẫu A260, (phụ lục 3) - Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên, mẫu A270, (phụ lục 4) - Biện pháp đám bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (A280) Mục đích của các loại văn bản này là đảm bảo không tồn tại các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tới tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên tham gia vào nhóm kiểm toán; Ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ để bảo đảm tính độc lập của Công ty kiểm toán/ thành viên nhóm kiểm toán. Thông qua các câu hỏi “Có/ Không” trong các văn bản này, như một lời cam kết về tính độc lập được đảm bảo trong quá trình kiểm toán, tránh các nguy cơ về xung đột giữa lợi ích của bản thân và tính hợp lý của thông tin. Đây là những rủi ro hoàn toàn có thể tránh được nếu quá trình soạn thảo hợp đồng kiểm toán, phân công công việc được diễn ra cách đúng như trình tự, tuân thủ theo sự hướng dẫn của “Chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA”. 18
  20. 2.4.2.1 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính thông qua tìm hiểu môi trường kinh doanh và kiểm soát nội của đơn vị được kiểm toán. Nội dung tìm hiểu về môi trường kinh doanh: Kiểm toán viên được yêu cầu thu thập sự hiểu biết về đơn vị và môi trường kinh doanh để có thể đánh giá những rủi ro có sai sót trọng yếu. Việc tìm hiểu về môi trường kinh doanh của đơn vị sẽ thông qua việc sử dụng mẫu A310 trong Chương trình kiểm toán theo hướng dẫn của VACPA (phụ lục 5). Trong phần này, đơn vị Kiểm toán sẽ tìm hiểu về:  Môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp: - Các thông tin về ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh và xu hướng ngành nghề. - Môi trường pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động. - Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới doanh nghiệp: thực trạng chung của nền kinh tế (suy thoái/ tăng trưởng…); Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát (kinh tế Việt Nam, lạm phát, tốc độ tăng trưởng, lãi suất,…); Các thông tin khác.  Hiểu biết về doanh nghiệp - Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu. - Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị. - Các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp.  Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng - Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (doanh thu, hàng tồn kho, giá vốn…) - Các loại ước tính kế toán - Kế toán giá trị hợp lý các tài sản, các khoản nợ phải trả và các giao dịch ngoại tệ; các giao dịch bất thường - Các chính sách kế toán đối với vấn đề mới/ gây tranh cãi (nếu có) - Các quy định mới về kế toán, hoặc mới có hiệu lực - Các thay đổi chính sách kế toán  Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan: - Sự phát triển của ngành nghề, sản phẩm hoặc dịch vụ mới - Mở rộng phạm vi kinh doanh - Những yêu cầu mới về kế toán - Những quy định pháp lý mới - Sử dụng công nghệ thông tin - Thực hiện một chiến lược, đặc biệt là ảnh hưởng dẫn đến những yêu cầu kế toán mới - Chiến lược khác  Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động: 19
nguon tai.lieu . vn