Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ THẮM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC CHẤT LƢỢNG CAO Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2016-L HÀ NỘI, 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ THẮM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC CHẤT LƢỢNG CAO Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2016-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CÁM ƠN Khoá luận này là thành quả của một quá trình dài em học tập và nghiên cứu tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Để có được khoá luận hoàn thiện như ngày hôm nay, đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Mai Văn Thắng. Thầy không chỉ là người đã dạy em những bài học đầu tiên về Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật mà còn chỉ dẫn em tận tình trong suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận này. Sự chỉ bảo dìu dắt của thầy đối với em là vô cùng đáng quý và sẽ là những bài học quý báu cho em không chỉ ở hiện tại mà còn cả trong quá trình làm việc sau này. Tiếp theo đó, em cũng xin gửi lời cám ơn tới các Thầy, Cô đang thực hiện công tác tại Bộ môn Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật nói riêng và Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung trong suốt chặng đường vừa qua đã giảng dạy tận tình, giúp đỡ chúng em không chỉ có được kiến thức quý báu mà còn xây dựng được cho bản thân những kĩ năng mà một sinh viên Luật cần phải có. Nhờ vậy mà em có thể thực hiện khoá luận và đồng thời gặt hái được cho mình những hành trang quý báu để học tập và làm việc trong tương lai. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới bố mẹ, người thân và bạn bè trong suốt thời gian qua đã luôn cố gắng tạo điều kiện, động viên cổ vũ và trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho em để em có thể yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong khóa luận đều đảm bảo sự tin cậy, chính xác, khách quan và trung thực. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2020 Lê Thị Thắm
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển châu Á CPI Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng CPIB Cục Điều tra chống tham nhũng Singapore CSB Cơ quan Nội vụ Georgia HTPL Hoàn thiện pháp luật LHQ Liên hợp quốc OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PCTN Phòng, chống tham nhũng TI Tổ chức Minh bạch Thế giới TT Tổ chức Hướng tới Minh bạch UBND Ủy ban nhân dân UNCAC Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng VCB Phong vũ biểu Tham nhũng ở Việt Nam XĐLI Xung đột lợi ích WB Ngân hàng Thế giới
  6. MỤC LỤC Lời cám ơn Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ........................................... 4 1.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật về phòng, chống tham nhũng ......... 4 1.1.1. Khái niệm pháp luật về phòng, chống tham nhũng ................................ 4 1.1.2. Vai trò của pháp luật về PCTN ............................................................. 13 1.2. Khái niệm và các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng . 22 1.2.1. Khái niệm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ............ 22 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ...................................................................................................... 23 1.3. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ....................................................................... 27 1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.. 27 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ...................................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VÀ KINH NGHIỆM PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LỊCH SỬ PHONG KIẾN VIỆT NAM VÀ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ................................................... 36 2.1. Pháp luật và kinh nghiệm về phòng, chống tham nhũng trong lịch sử phong kiến Việt Nam .................................................................................... 36 2.1.1. Phòng ngừa tham nhũng – giải pháp cốt lõi trong phòng, chống tham nhũng dưới thời phong kiến ............................................................................ 37 2.1.2. Xử lý hành vi tham nhũng trong pháp luật phong kiến Việt Nam ........ 45 2.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phòng, chống tham nhũng . 48 2.2.1. Tổ chức cơ quan chống tham nhũng hoạt động độc lập, trong sạch, hiệu quả ................................................................................................................... 49
  7. 2.2.2. Khuôn khổ pháp lý chống tham nhũng toàn diện và mạnh mẽ ............. 51 2.2.3. Kê khai và công khai tài sản - công cụ quan trọng để phòng, chống tham nhũng ...................................................................................................... 52 2.2.4. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ công chức, nhất là vấn đề tiền lương .................................................................................................... 54 2.2.5. Bảo đảm cơ chế giám sát của công chúng có hiệu quả ........................ 54 2.2.6. Xây dựng nên văn hóa “phi tham nhũng” ............................................ 55 2.2.7. Ứng dụng điện thoại tố cáo tham nhũng............................................... 56 2.3. Những giá trị tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay ................................................................ 57 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY................................................ 60 3.1. Phạm vi và nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham nhũng ......................................................................................... 60 3.1.1. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham nhũng ............................................................................................................... 60 3.1.2. Nội dung của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham nhũng ........ 61 3.2. Đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng hiện nay .................................................................................... 68 3.3. Những thành quả đạt được trong công tác phòng, chống tham nhũng.. 71 3.3.1. Kết quả đạt được trong việc xử lý những vụ án tham nhũng có tính chất nghiêm trọng ................................................................................................... 71 3.3.2. Kết quả đạt được trong công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm tham nhũng ...................................................................................................... 72 3.3.3. Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) được cải thiện ............................. 73 3.3.4. Nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng ................................................................................. 74 3.3.5. Một số kết quả đạt được khác ............................................................... 75 3.4. Những bất cập, hạn chế của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham nhũng .................................................................................................... 75
  8. 3.4.1. Hệ thống các cơ quan chuyên trách về PCTN còn phức tạp, thiếu chặt chẽ, chưa có đủ quyền hạn và địa vị pháp lý độc lập ..................................... 75 3.4.2. Kê khai tài sản ở Việt Nam còn mang tính hình thức, chưa có hiệu quả .... 77 3.4.3. Các quy định pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ còn rời rạc, chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu tính khả thi ..................... 78 3.4.4. Công tác phát hiện, xử lý tham nhũng liên quan đến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thách thức ............................................................................. 80 3.4.5. Một số bất cập, hạn chế khác................................................................ 81 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM ... 83 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ....... 83 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ......... 84 4.2.1. Thành lập cơ quan chuyên trách chống tham nhũng độc lập, có thực quyền, hoạt động hiệu quả, làm cho công chức “không dám tham nhũng” .. 84 4.2.2. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức 85 4.2.3. Thực hiện liên thông hệ thông dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................................................................... 86 4.2.4. Chống tham nhũng phải song hành với việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin ........................ 87 4.2.5. Khuyến khích và có cơ chế bảo vệ người thổi còi (Whistle-blower) – người dũng cảm đưa ra thông tin, bằng chứng về việc tham nhũng .............. 89 4.2.6. Giải pháp phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ........................ 91 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96 PHỤ LỤC 01 ................................................................................................ 100 PHỤ LỤC 02 ................................................................................................ 101 PHỤ LỤC 03 ................................................................................................ 108
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Tham nhũng ngày nay không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia mà trở thành vấn đề chung của toàn cầu. Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng đã được nhiều quốc gia xác định thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở nước ta, tham nhũng đã và đang kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước, làm xói mòn giá trị đạo đức, văn hóa, gia đình, xã hội. Điều đáng lo ngại là tham nhũng vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt. Đặc biệt, tham nhũng làm giảm sút niềm tin của nhân dân, làm sai lệch các chủ trương, chính sách của Đảng, dẫn đến nguy cơ chệch định hướng, “là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”. Mặt khác, tham nhũng đã làm cản trở quá trình hội nhập sâu vào thế giới. Trong nhiều nghị quyết, Đảng ta đã xác định rõ nhiệm vụ là phải thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh PCTN và yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh PCTN để nhanh chóng ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn này. Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật PCTN. Luật này đã lần lượt được sửa đổi, bổ sung vào năm 2007 và năm 2012. Ngày 20 tháng 11 năm 2018, Quốc hội đã thông qua Luật PCTN mới, thay thế cho Luật PCTN 2005. Trên thực tế, pháp luật về PCTN vẫn còn hạn chế, trong đó, còn một số quan hệ chưa được pháp luật quy định, điều chỉnh hoặc nhiều quy định của Luật PCTN chưa được hướng dẫn thực hiện cụ thể. Đặc biệt, một số quy định được ban hành nhưng khi triển khai cho thấy không phù hợp hoặc có mâu thuẫn, chồng chéo. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về PCTN là một niệm vụ cấp thiết. Để hoàn thiện pháp luật về PCTN, cần nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về PCTN; đánh giá thực trạng pháp luật về PCTN; đề 1
  10. xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ trên. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày trong khóa luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về PCTN ở nước ta hiện nay. - Khóa luận là tài liệu tham khảo trong công tác PCTN. - Khóa luận là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền pháp luật về PCTN ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của khóa luận là xác định cơ sở hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về PCTN hiện hành ở nước ta, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực đó; từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về PCTN ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ khái niệm tham nhũng, PCTN, pháp luật về PCTN, hoàn thiện pháp luật về PCTN; vai trò của pháp luật đối với PCTN; các tiêu chí để hoàn thiện pháp luật về PCTN; sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện pháp luật về PCTN. - Hệ thống hóa các quy định của pháp luật về PCTN hiện hành, xác định các ưu điểm và chỉ ra những hạn chế của pháp luật về PCTN. - Đề xuất các quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN nhằm tạo thuận lợi cho công tác đấu tranh PCTN có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. 2
  11. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận chỉ nghiên cứu các nội dung cơ bản của pháp luật về PCTN thể hiện trong Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này, xác định ưu điểm, hạn chế của pháp luật về PCTN, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tổ chức, hoạt động của cơ quan PCTN; phát huy vai trò, trách nhiệm của công dân, tổ chức trong PCTN; hợp tác quốc tế về PCTN; tổ chức, bộ máy các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả; đánh giá thực trạng tham nhũng, hiệu quả công tác PCTN và hoàn thiện pháp luật trên một số lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, dựa trên cơ sở quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng về PCTN hiên nay, nhất là Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí… 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài cơ bản là các phương pháp truyền thống như: phân tích, so sánh, chứng minh, hệ thống hóa, thống kê, tổng hợp… 3
  12. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 1.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật về phòng, chống tham nhũng 1.1.1. Khái niệm pháp luật về phòng, chống tham nhũng 1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng Tham nhũng là hiện tượng xã hội quen thuộc có mối quan hệ mật thiết với sự tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước. Xét về mặt lý luận, không thể tách dời được nạn tham nhũng ra khỏi bộ máy nhà nước, bộ máy cai trị, quản lý. Tham nhũng được coi là căn bệnh đặc trưng của mọi nhà nước, là “khuyết tật bẩm sinh” của quyền lực, là căn bệnh khó có thể tranh khỏi hay chữa trị tận gốc của các chế độ. Hình thức, tính chất, mức độ và phương thức tham nhũng khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Tham nhũng là hiện tượng mà không ai có thể phủ nhận về sự tồn tại cũng như tác hại của nó đối với nhà nước, đối với xã hội. Tuy nhiên khi nghiên cứu về vấn đề tham nhũng vẫn chưa có một định nghĩa chung về tham nhũng nào được thừa nhận chính thức và áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Ở góc độ chung nhất, thuật ngữ “tham nhũng” (corruption) có gốc là một động từ tiếng La-tinh “corruptus” – nghĩa là lạm dụng (abuse), phá hoại (destroy) hay vi phạm (break). Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International – TI) – một tổ chức phi chính phủ quốc tế đi đầu trong công cuộc phòng chống tham nhũng định nghĩa “Tham nhũng là bao gồm hành vi vi phạm của công chức trong khu vực công, dù là chính trị gia hay công chức dân sự, trong đó họ làm giàu một cách không đúng đắn hoặc bất hợp pháp cho bản thân hay cho người thân của mình bằng cách lạm dụng quyền lực công đã giao cho họ”. Ngân hàng thế giới (World Bank –WB) đưa ra định nghĩa khá giản dị, 4
  13. ngắn gọn về tham nhũng như sau: “Tham nhũng là hành vi lạm dụng quyền lực công để thu lợi ích riêng”.1 Hai định nghĩa của WB và TI có tính hấp dẫn bởi sự rõ ràng, cô đọng, súc tích, và đều có điểm chung là nhìn nhận về tham nhũng được giới hạn trong khu vực công. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank – ADB), nhược điểm của những định nghĩa này là chưa chú trọng đúng mức đến tham nhũng ở khu vực tư và tác động của việc chống tham nhũng ở khu vực này với cuộc chiến chống tham nhũng ở khu vực công. Vì vậy, ADB đã đưa ra hai định nghĩa dựa trên sự sửa đổi, bổ sung những định nghĩa kể trên của WB và TI. Định nghĩa thứ nhất có nội dung ngắn gọn, xác định tham nhũng là: “sự lạm dụng quyền lực công hoặc tư để thu lợi riêng”. Định nghĩa thứ hai có nội dung toàn diện hơn, xác định tham nhũng là: “hành động lạm dụng chức vụ để làm giàu bất chính hoặc bất hợp pháp cho bản thân hoặc cho những người thân cận của một bộ phận nhân viên ở cả khu vực công và khu vực tư, hoặc để tạo cơ hội cho những kẻ khác làm như vậy”.2 Ở Việt Nam, Luật PCTN năm 2018 định nghĩa: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. (Điều 3 Khoản 1). Nhằm cụ thể hóa quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 xác định khái niệm “Người có chức vụ, quyền hạn” là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; 1 World Bank 1997, Helping Countries Combat Corruption: The Role of the World Bank, Washington DC, tr.8. 2 Nguyễn Đăng Dung – Phạm Hồng Thái – Chu Hồng Thanh – Vũ Công Giao (2013), Giáo trình Lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.33. 5
  14. sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Có thể thấy, Luật PCTN 2018 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh tham nhũng sang khu vực tư khi quy định về người có chức vụ, quyền hạn bao gồm cả người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức. Đây là một trong những điểm mới của Luật PCTN 2018 so với Luật PCTN 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các năm 2007 và 2012). Nếu như Luật PCTN 2005 chỉ tập trung điều chỉnh vấn đề tham nhũng trong khu vực công, đưa ra định nghĩa về tham nhũng cơ bản tương thích với các định nghĩa của WB và TI thì đến Luật PCTN năm 2018 đã có sự mở rộng hơn về phạm vi và trở nên phù hợp với định nghĩa của ADB, nhìn nhận và điều chỉnh vấn đề tham nhũng ở phạm vi toàn diện hơn. Luật PCTN năm 2018 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật ra khu vực ngoài nhà nước. Mặc dù có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về tham nhũng do các cách tiếp cận khác nhau nhưng bất luận là ở góc độ nào thì các khái niệm này đều thống nhất với nhau ở một điểm, đó là tham nhũng luôn được coi như là sự lợi dụng quyền lực (công – công cộng, của chung) để thu thu lại lợi ích (vật chất hoặc phi vật chất). Quyền lực và lợi ích kinh tế là hai dấu hiệu đặc trưng, cơ bản của tham nhũng. Năm 1887, Lord John Acton (1834 - 1902) - một nhà sử học người Anh đã đưa ra một nhận định kinh điển về mối liên hệ giữa quyền lực và sự kiểm soát quyền lực: “Quyền lực dẫn tới sự tha hóa. Quyền lực tuyệt đối sẽ dẫn đến sự tha hóa tuyệt đối”.3 Tuy nhiên, sự tha hóa của quyền lực không chỉ là sự 3 Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao (2012), “Hiến pháp và cuộc chiến chống tham nhũng” trong cuốn Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, tr.174. 6
  15. tha hóa chung chung mà nó luôn hướng tới nững lợi ích cụ thể, đó chính là tham nhũng. Xã hội loài người đã chỉ ra nguồn gốc của tệ nạn tham nhũng là lòng tham của con người hướng tới lợi ích. Lợi ích được hiểu theo những nhu cầu và mục đích của con người. Những nhu cầu (vật chất và tinh thần) của con người luôn có xu hướng gia tăng từng ngày. Những mục đích nhằm thỏa mãn những nhu cầu, do đó cũng không ngừng nảy sinh. Một số người nảy sinh xu hướng tận dụng quyền lực, địa vị, chức vụ được giao để trục lợi cá nhân, chiếm đoạt dưới mọi hình thức giá trị, tiền bạc, của cải của Nhà nước, của xã hội và của người khác nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của bản thân. Đó những yếu tố chủ yếu dẫn đến tham nhũng. Mặc dù lợi ích và quyền lực là nguồn gốc của tham nhũng nhưng phải khẳng định rằng, tham nhũng chỉ có thể được “hiện thực hóa”, trở thành “u nhọt” hủy hoại một đất nước khi nó được dung dưỡng trong một môi trường nhất định, khi mà ở đó sự kiểm soát quyền lực tỏ ra kém hiệu quả và một nền quản trị yếu kém, nhiều kẽ hở. 1.1.1.2. Khái niệm phòng, chống tham nhũng PCTN là tổng thể các biện pháp mà nhà nước áp dụng để phòng ngừa, ngăn chặn sự phát sinh các hành vi tham nhũng, phát hiện được và xử lý các hành vi tham nhũng. Bản chất của hoạt động PCTN là chống lại lòng tham của con người, đồng thời kiểm soát có hiệu quả việc thực hiện quyền lực công. Như đã trình bày ở phần trên, tham nhũng được xem như một thói hư tật xấu của con người, nó sẽ phát tác khi có điều kiện và điều kiện đó không có gì thích hợp hơn là nắm giữ trong tay quyền lực, của cải. Quyền lực luôn có xu hướng tha hóa nên nó cần được kiểm soát. Quyền lực không thể được thực hiện một cách chung chung trừu tượng mà luôn thông qua những con người cu thể. Mà con người, dù là bất kỳ ai thì do bản chất là thu vén cho lợi ích riêng nên nguy cơ lạm dụng quyền hành cũng rất là lớn. Để chống lại nguy cơ đó thì cần phải có những biện pháp chống lại, làm giảm bớt lòng 7
  16. tham của con người và tăng cường sự kiểm soát việc thực hiện quyền lực công hay quyền lực nhà nước. Ở nước ta, hoạt động phòng, chống tham nhũng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Tham nhũng được coi là “quốc nạn” của đất nước, là một trong những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nghị quyết số 14 ngày 15 tháng 5 năm 1996 của Bộ chính trị về lãnh đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng đã nhận định: “Tình trạng tham nhũng đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng, làm xói mòn bản chất của Đảng và Nhà nước, làm tha hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên, tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng chống phá ta, uy hiếp sự tồn vong của chế độ”.4 Trong chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Chính phủ nhận định: “Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ”.5 Như vậy, phòng, chống tham nhũng không chỉ có mục đích đơn thuần là làm giảm tình hình vi vi phạm pháp luật nói chung, tội phạm nói riêng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng bảo vệ sự vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Do đó, phòng, chống tham nhũng cần được xem như là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của chế độ, hạnh phúc của nhân dân và tương lai của dân tộc. Cuộc đấu tranh chống tham nhũng chỉ có thể giành được thắng lợi như mong muốn khi có sự kiên quyết trong chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, của chính quyền cũng như sự hưởng ứng, tham gia tích cực của mỗi công dân. Ngoài ra, cần lưu ý rằng, hai thành tố hợp thành nội dung của cuộc đấu tranh này là phòng và chống tham nhũng. Việc “phòng” và “chống” tham những là hai hoạt động khác nhau nhưng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. 4 Ban Nội chính Trung ương (2005), Một số văn bản của Đảng về phòng chống tham nhũng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.204-205. 5 Chính phủ (2009), Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Hà Nội. 8
  17. Phòng ngừa tham nhũng là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và công dân nhằm làm giảm bớt các điều kiện tham nhũng, bao gồm các hoạt động như: Ban hành các văn bản để điều chỉnh hành vi tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan; minh bạch tài sản thu nhập; thực hiện cải cách thủ tục hành chính… Chống tham nhũng là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị và công dân trong phát hiện và xử lý tham nhũng, bao gồm các hoạt động như: khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát, kiểm tra, thanh tra; điều tra, truy tố, xét xử… Phương châm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta là lấy phòng ngừa là chính nhưng đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng. Để phòng ngừa tham nhũng, các cơ quan, tổ chức cần thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, cổ vũ động viên mọi tầng lớp nhân dân phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thường xuyên nhắc nhở, giáo dục cán bộ đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng, bảo vệ người tố giác… Điều đó góp phần quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng và đồng thời củng cố lòng tin của cán bộ, công chức cũng như của toàn dân đối với cơ quan, tổ chức và pháp luật. 1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về PCTN Để bảo đảm việc phòng, chống tham nhũng có hiệu quả và tuân theo một trật tự nhất định, nhà nước ban hành các quy định pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Pháp luật xác định rõ hành vi nào là tham nhũng, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong phòng, chống tham nhũng, trình tự, thủ tục xử lý tham nhũng, đồng thời, quy định trách nhiệm và 9
  18. cơ chế để phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng. Trong khoa học pháp lý, pháp luật về phòng, chống tham nhũng chưa được xem là một ngành luật độc lập với đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng biệt, đó là các quy định góp phần vào việc phòng ngừa và xử lý tham nhũng. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa này thì khó có thể hệ thống hóa một cách đầy đủ và rút ra được những đặc điểm riêng của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Mặt khác, trong một số trường hợp cụ thể rất khó có thể xác định được những quy phạm pháp luật nào thuộc pháp luật phòng, chống tham nhũng, bởi các quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng nằm rải rác ở nhiều văn bản của nhiều ngành luật khác nhau như luật hình sự, luật hành chính, luật kinh tế… Đồng thời, cũng khó có thể nghiên cứu tìm ra phương thức, phương pháp hệ thống hóa pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là tổng thể các quy phạm pháp luật được thể hiện trong Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhưng hiểu theo nghĩa này cũng có điểm hoàn toàn không chính xác vì bên cạnh Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, còn có rất nhiều văn bản thuộc ngành luật khác nhau cũng có tác dụng phòng, chống tham nhũng và có thể được xem là pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nhìn chung, pháp luật phòng, chống tham nhũng có một số đặc thù riêng và có thể phân biệt được với pháp luật trong lĩnh vực khác, đó là: - Pháp luật về phòng, chống tham nhũng xác định rõ hành vi nào là hành vi tham nhũng và những biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng đối với các chủ thể có hành vi đó. Các biện pháp được áp dụng có thể là biện pháp hình sự, hành chính hoặc kinh tế, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi tham nhũng. 10
  19. - Pháp luật về phòng, chống tham nhũng điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa tham nhũng và các quan hệ giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, đồng thời, quy định vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng. - Pháp luật về phòng, chống tham nhũng gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan phòng, chống tham nhũng, các quy định về hợp tác quốc tế và phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng, đồng thời quy định các biện pháp bảo đảm nhằm phòng, chống tham nhũng có hiệu quả. - Pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định các cách thức, phương pháp tác động nhằm hạn chế, ngăn chặn, phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Từ các đặc điểm trên cho thấy, pháp luật về phòng, chống tham nhũng điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng bằng các phương pháp, cách thức điều chỉnh khác nhau, tùy theo tính chất, mức độ của các chủ thể có hành vi tham nhũng. Các phương pháp điều chỉnh của nó mang tính quyền uy, phục tùng, buộc mọi chủ thể pháp luật phải tuân theo. Ngoài ra, trong một số ít trường hợp, nó sử dụng phương pháp điều chỉnh mang tính chất tùy nghi. Mặc dù việc áp dụng phương pháp tùy nghi trong pháp luật về phòng, chống tham nhũng rất hạn chế, song việc đảm bảo tính chất quyền uy nhưng mềm d o, không gò bó, xơ cứng phù hợp với thông lệ quốc tế, lợi ích của công dân, phù hợp với tâm lý, đặc điểm truyền thống của dân tộc.6 6 Ví dụ, Điều 20 Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân là điều khoản tùy nghi, trong đó, khi phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng, Việt Nam tuyên bố bảo lưu quy định này, vì Bộ Luật hình sự Việt Nam 1999 không quy định pháp nhân là tội phạm. Tuy nhiên, Bộ Luật Hình sự 2015 đã quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. 11
  20. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng thể hiện theo cấu trúc logic bao gồm các nguyên tắc chung, các chế định pháp luật và các quy định pháp luật cụ thể. Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, trong đó chứa đựng quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về phòng, chống tham nhũng theo ý chí của Nhà nước. Hình thức của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được thể hiện theo nhiều cách khác nhau, có khi được thể hiện bằng một văn bản luật điều chỉnh riêng về phòng, chống tham nhũng, nhưng thường là nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Một số nguồn cơ bản của pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm: - Thứ nhất, đường lối, chính sách của Đảng. Đây được coi là nguồn quan trọng đầu tiên của pháp luật về PCTN. Về nguyên tắc, nội dung các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, từ Hiến pháp, luật cho đến các văn bản dưới luật đều phải phù hợp, không được trái với đường lối, chính sách của Đảng. Đường lối, quan điểm chỉ đạo hiện nay của Đảng ta về PCTN cơ bản vẫn là: Lấy phòng ngừa là chính; Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; từng bước mở rộng công cuộc PCTN ra khu vực ngoài nhà nước. - Thứ hai, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PCTN. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PCTN hiện nay ở nước ta cơ bản khá toàn diện, đầy đủ, cụ thể gồm có: Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (Chương XXIII Bộ luật này quy định một số tội phạm về tham nhũng); Luật tiếp cận thông tin năm 2016 (quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân); Luật tố cáo năm 2018 (quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với 12
nguon tai.lieu . vn