- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp Kế toán Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SKT PLACO
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SKT PLACO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng Mã SV: 121087
Lớp: QT1203K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SKT PLACO
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
NHIỆM VỤ TỐT NGHIỆP
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ tốt nghiệp ( về
lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ):
- Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán:
Số liệu năm 2011
3. Địa điểm thực tập:
CÔNG TY TNHH SKT PLACO
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hồng
Học hàm, học vị: Thạc sỹ.
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SKT Placo
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hướng dẫn:
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 02 tháng 07 năm 2012.
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Nguyễn Thị Thu Hằng Ths. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2012
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm tốt nghiệp:
- Tinh thần, thái độ nghiêm túc trong quá trình làm tốt nghiệp,
- Chịu khó, ham học hỏi tiếp thu ý kiến của giáo viên.
- Hoàn thành khoá luận đúng thời gian quy định.
2. Đánh giá chất lượng của khoá luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ ĐTTN trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu)
Khoá luận có kết cấu khoa học và hợp lý, được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp: Tác giả đã thu thập,
tổng hợp và khái quát những vấn đề lý luận chung liên quan đến phạm vi
nghiên cứu của đề tài một cách rõ ràng, chi tiết và khoa học. Đặc biệt tác giả
có tham khảo và nghiên cứu vận dụng theo QĐ 48/2006.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SKT Placo: Tác giả trình bày
tương đối khoa học và hợp lý phần hạch toán giá vốn, doanh thu, chi phí quản
lý kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập theo hình
thức kế toán Nhật ký chung với số liệu minh họa tháng 12/2011. Số liệu được
dẫn dắt từ chứng từ vào đến sổ sách và báo cáo tương đối logic và hợp lý.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SKT Placo: Tác giả đã
đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán theo đề tài nghiên
cứu. Các ý kiến đưa ra đều có cơ sở khoa học, hợp lý và được tính toán cụ
thể, có sức thuyết phục.
3. Cho điểm của giáo viên hướng dẫn (ghi cả bằng số và chữ):
Bằng số: Bằng chữ:
Hải Phòng, ngày 01 tháng 07 năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn
Ths.Nguyễn Thị Thuý Hồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ......................... 3
1.1.Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. ................................................................. 3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ..................................................................................................................... 3
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ........ 9
1.1.3 Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp .................. 10
1.2 Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. .......................................................................... 12
1.2.1 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .......... 12
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ. .............................................................................................. 15
1.2.3 Tổ chức công tác kế toán doanh thu hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ. .............................................................................................. 18
1.2.4 Tổ chức công tác kế toán thu nhập khác trong doanh nghiệp vừa và nhỏ . 20
1.2.5 Tổ chức công tác kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 22
1.2.6 Tổ chức công tác kế toán chi phí quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ. .......................................................................................................... 24
1.2.7 Tổ chức công tác kế toán chi phí tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. ........ 27
1.2.8 Tổ chức công tác kế toán chi phí khác trong doanh nghiệp vừa và nhỏ .... 29
1.2.9 Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ. .......................................................................................................... 30
1.3 Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ...................................................... 31
1.3.1 Các hình thức sổ kế toán ............................................................................ 31
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký chung .............................................................. 32
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 4
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH SKT PLACO ............................................................. 34
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH SKT Placo ........................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH SKT Placo .................... 34
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................... 36
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH SKT Placo. ...................... 36
2.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH SKT Placo ........................ 39
2.1.5. Đặc điểm hình thức kế toán của công ty TNHH SKT Placo. ................... 42
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH SKT PLACO. .......................................................................................... 44
2.2.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH SKT Placo. ............................................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tại công ty TNHH
SKT Placo............................................................................................................ 45
CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH SKT PLACO ......................................................................................... 86
3.1 Đánh giá những ƣu nhƣợc điểm trong tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo. .............................. 86
3.1.1 Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 86
3.1.2 Những hạn chế chung ................................................................................. 88
3.2 Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo. ............................................. 90
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo. .................................... 90
3.2.3. Các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo. ............................................. 90
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 106
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời sản xuất chiếm một vai trò cực kì
quan trọng, nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở tồn tại và phát triển của con ngƣời.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn
cuộc sống con ngƣời. Một trong nhiều biện pháp quan trọng mà nhiều doanh
nghiệp quan tâm đến đó là không ngừng tiết kiệm chi phí và nâng cao chất
lƣợng sản phẩm. Đồng thời phải thƣờng xuyên theo dõi tính toán, đo lƣờng và
ghi chép lập biểu đồ mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Để thực hiện đƣợc điều này, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công
tác hạch toán kế toán, vì đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
bộ máy quản lý của công ty em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng là bộ phận
quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên
luôn luôn đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện, phải có sự quan tâm, nghiên cứu nhằm
đƣa ra một phƣơng pháp thống nhất, khoa học trong công tác hạch toán kế toán,
vì vậy em quyết định đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề
tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo.”.
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt lý luận: Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực tế mô tả thực trạng công tác hạch toán kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
* Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại công ty TNHH SKT Placo.
- Về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 01/04/2012 đến ngày
23/06/2012.
- Việc phân tích đƣợc lấy từ số liệu của năm 2011.
4- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Bao gồm các phƣơng pháp hạch toán kế toán (phƣơng pháp chứng từ,
phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp cân đối),
các phƣơng pháp phân tích kinh doanh (phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp liên
hệ), phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu đã đạt đƣợc…
Phƣơng pháp kỹ thuật trình bày: kết hợp giữa mô tả với phân tích, giữa
luận giải với bảng biểu sơ đồ.
5- Kết cấu của khoá luận:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của khoá luận gồm 3 chƣơng nội dung:
- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo.
- Chƣơng 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SKT Placo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu đƣợc hiểu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp
phần làm tăng thêm vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, giá trị
hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Doanh thu về giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. Trƣờng hợp về giao dịch cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu đƣợc ghi nhận theo kết quả
phần công việc hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kì đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
- Xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
của doanh nghiệp đƣợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi
nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi đƣợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
- Cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận khi cổ đông đƣợc quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn đƣợc quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
Thu nhập khác:
Gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thƣờng xuyên, ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhƣợng bán TSCĐ.
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng.
- Thu đƣợc các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trƣớc.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ đƣợc ghi tăng thu nhập.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Thu các khoản thuế đƣợc giảm, đƣợc hoàn lại.
- Các khoản thu khác.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lƣợng từng lô
hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lƣợng hàng
lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán.
Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu. Nhƣ vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thƣơng mại có
cùng bản chất nhƣ nhau: đều là giảm cho ngƣời mua song lại phát sinh trong hai
tình huống khác nhau hoàn toàn.
Giá trị hàng bán bị trả lại:
Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại
và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Khi
doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tƣơng
ứng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Các loại thuế:
Thuế tiêu thụ đặc biệt đƣợc coi là một trong các khoản giảm trừ doanh
thu khi doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc
đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng.
Thuế xuất khẩu đƣợc coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát
sinh khi doanh nghiệp có hàng hóa đƣợc xuất khẩu qua cửa khẩu hay biên giới.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp thuế xuất khẩu. Trong doanh thu của hàng
xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc.
Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
quá trình từ sản xuất lƣu thông đến tiêu dùng, thuế GTGT phải nộp tƣơng ứng
với số doanh thu đã xác định trong kỳ báo cáo.
1.1.1.2 Khái niệm về chi phí
Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản
xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng
đã tiêu thụ cộng với chi phí mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
Chi phí tài chính:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính:
chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán
ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán...
Chi phí quản lý kinh doanh:
- Chi phí bán hàng:
Là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lƣơng phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, vận chuyển đi tiêu
thụ và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
+ Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lƣờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nhƣ nhà kho, cửa hàng
phƣơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm,
hàng hoá đã đƣợc bán trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nhƣ: chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý...
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
nhƣ: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hoá...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trên tiền lƣơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dùng chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp nhƣ văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện
vận tải truyền dẫn...
+ Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế nhƣ thuế nhà, thuế đất, thuế môn bài…và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
+ Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tái cơ
cấu doanh nghiệp, dự phòng các hợp đồng có rủi ro lớn tính vào chi phí QLDN.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền thuê sửa chữa TSCĐ....
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, nhƣ chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ....
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chi phí khác:
Gồm các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thƣờng nhƣ: giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhƣợng bán, chi phí
liên quan đến thanh lý nhƣợng bán TSCĐ, phạt do vi phạm hợp đồng…
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn
cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm
tài chính.
1.1.1.3 Khái niệm kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh: Xác định và phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất - kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản
lý kinh doanh.
Kết quả hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính.
Kết quả hoạt động khác:
Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng, thông qua chỉ tiêu
này sẽ biết đƣợc trong kỳ sản xuất kinh doanh đã qua doanh nghiệp lãi hay lỗ
tức là kinh doanh hiệu quả hay chƣa hiệu quả. Điều này giúp nhà quản lý đƣa ra
những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cách tính một số chỉ tiêu lợi nhuận nhƣ sau:
Kết quả từ doanh thu thuần
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Doanh Thuế GTGT
Doanh thu bán Chiết khấu Hàng PP trực tiếp,
Giảm giá
thu = hàng và _ thƣơng _ _ bán bị _ thuế TTĐB,
hàng bán
thuần cung cấp mại trả lại thuếXK
dịch vụ (nếu có)
Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán Doanh thu thuần về bán Giá vốn
hàng và cung cấp dịch vụ = hàng và cung cấp dịch vụ _ hàng bán
LN thuần Lợi nhuận gộp từ
Doanh thu
từ hoạt hoạt động bán Chi phí Chi phí
= + hoạt động _ _
động kinh hàng và cung cấp tài chính QLKD
tài chính
doanh dịch vụ
Kết quả từ thu nhập hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận kế Lợi nhuận hoạt động sản
= + Lợi nhuận khác
toán trƣớc thuế xuất kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận kế toán trƣớc Chi phí thuế
= -
TNDN thuế TNDN
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Để phát huy đƣợc vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế
của doanh nghiệp thì kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám
sát chặt chẽ tình hình các khoản doanh thu và chi phí.
- Lựa chọn phƣơng pháp xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình bán hàng cũng nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý.
- Tính toán phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tổng giá thanh toán của
hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế
GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng
đơn vị trực thuộc.
- Ghi chép, theo dõi phản ánh kịp thời từng khoản chi phí, thu nhập khác
phát sinh trong kỳ.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tham mƣu cho
Ban lãnh đạo về các giải pháp để gia tăng lợi nhuận.
1.1.3 Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Là phƣơng thức giao hàng trực tiếp cho ngƣời mua tại kho, tại phân
xƣởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho
khách hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về
số hàng này.
- Bán buôn: Là phƣơng thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lƣợng lớn.
Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh
toán. Bán buôn gồm 2 phƣơng thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
+ Phƣơng thức bán buôn qua kho: là phƣơng thức mà trong đó hàng bán
đƣợc xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
+ Phƣơng thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phƣơng thức bán
buôn mà sau khi mua hàng doanh nghiệp không nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua.
- Bán lẻ: là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế mang tính tiêu dùng. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
số lƣợng nhỏ.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho ngƣời mua ƣu đãi
đƣợc trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp đƣợc hƣởng thêm khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp và giá bán theo phƣơng thức trả tiền ngay gọi là lãi trả
góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu
thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chƣa đƣợc ghi nhận toàn bộ mà chỉ đƣợc phân
bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phƣơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.
Khi đƣợc ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toán bộ) thì lƣợng hàng đƣợc ngƣời mua chấp nhận đó mới
đƣợc coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý:
Là phƣơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên chủ hàng cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ đƣợc hƣởng thù lao
đại lý dƣới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.1.3.2 Các phương thức thanh toán
Việc tiêu thụ hàng hoá nhất thiết đƣợc thanh toán với ngƣời mua, bởi vì
chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận đƣợc đầy đủ tiền bán hàng hoặc sự chấp nhận
trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới đƣợc phép ghi nhận trên sổ sách kế
toán.
Việc thanh toán với ngƣời mua đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng thức:
+ Thanh toán trực tiếp: thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Trả chậm: không tính lãi hoặc có tính lãi
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng- QT1203K 11
nguon tai.lieu . vn