Xem mẫu

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là rất khốc liệt. Vì vậy, để tồn tại và đứng vững trong môi trường đó, các công ty phải có những phương án kinh doanh hiệu quả, phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại, có chế độ bảo hành tốt. Đặc biệt, các Công Ty TNHH Thương mại phải tổ chức tốt công tác bán hàng, chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt được cơ hội tốt, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Những biến đổi thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định vai trò, vị trí của thông tin kế toán nói chung, thông tin kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng trong việc quản trị công ty. Nó giúp các nhà quản lý công ty nắm bắt được tình hình kinh doanh của công ty trong kỳ kế toán, biết được doanh thu và kết quả tiêu thụ của từng loại mặt hàng tiêu thụ trong kỳ…Từ đó có những phương án tối ưu trong tương lai và khắc phục nhưng mặt còn hạn chế trong quá khứ để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tại công ty, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thành Vy” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về kế toán tiêu thụ, tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra những giải pháp để cho doanh nghiệp hoàn thiện hơn về kế toán tiêu và xác định kết quả tiêu thụ, tăng thêm sức cạnh tranh của mình trên thị trường và xây dựng một cơ chế hoàn thiện hơn để phù hợp với môi trường kinh doanh.
  2. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thành Vy. Phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian còn hạn hẹp nên em chỉ theo dõi tháng 12 năm 2015 4. Phương pháp nghiên cứu Nguồn số liệu nghiên cứu: Nguồn số liệu lấy từ phòng Tài chính Kế toán, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Kinh doanh thông qua các sổ sách chi tiết và Báo cáo Tài chính. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập, tổng hợp và đối chiếu số liệu. 5. Kết cấu đề tài Khóa luận gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty thương mại. Chương 2: Thực trạng về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thành Vy. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụvà xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thành Vy . Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Lê Mộng Huyền cùng với cán bộ kế toán Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thành Vy. Tuy nhiên thời gian chưa nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những sai sót, mong quý thầy cô và cán bộ trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thành Vy góp ý để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Bình Định, Ngày…Tháng…Năm 2016 Sinh viên thực hiện Lê Thị Nhị
  3. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn liền với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Nguyên tắc của hoạt động tiêu thụ Tổ chức việc thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với vật tư hàng hóa ở bất cứ nơi nào cũng có người trực tiếp quản lý và bảo quản. Tiến hành kế toán chi tiết thành phẩm cả về lượng và giá trị, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu và hạch toán nghiệp vụ tại đơn vị. Thống nhất đánh giá để phản ánh phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và phương pháp tính để có thể so sánh được khi xem xét đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
  4. 4 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ 1.1.2.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại quầy. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Phương thức này có hai trường hợp là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là phương thức tiêu thụ với số lượng lớn cho đơn vị thương mại. Bán lẻ là phương thức tiêu thụ trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. 1.1.2.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức tiêu thụ mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. 1.1.2.3. Phương thức tiêu thụ đại lý ký gửi Tiêu thụ đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng (hoa hồng đại lý).
  5. 5 1.1.2.4. Phương thức tiêu thụ trả góp Tiêu thụ trả góp trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Ngoài ra còn 2 phương thức khác là tiêu thụ nội bộ và phương thức hàng đổi hàng. 1.2. Kế toán tiêu thụ 1.2.1. Kế toán doanh thu 1.2.1.1. Khái niệm về doanh thu Doanh thu của công ty là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của công ty. 1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng. Phương pháp kế toán Kế toán hàng bán sử dụng một số chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT (khấu trừ hoặc trực tiếp) - Hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Giấy nộp tiền, bảng kê thu tiền hằng ngày
  6. 6 - Bảng kê hàng bán Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết kế toán TK 511 - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ Nhật kí Chung, sổ Cái TK 511,.. Tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh mà mỗi đơn vị kinh doanh có phát sinh thêm những chứng từ khác. Tài khoản sử dụng: Tên TK: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp. Kết cấu của TK 511: Bên Nợ TK 511 Bên Có + Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và + DT bán sản phẩm hàng hóa và thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) cung cấp lao vụ, dịch vụ của DN phải nộp tính trên doanh thu thực tế của thực hiện trong kỳ kế toán. DN thực hiện trong kỳ. + Khoản giảm giá hàng bán . + Trị giá hàng bán bị trả lại. + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển DT bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả KD. TK 511 không có số dư cuối kỳ. TK 511 có 5 TK cấp 2: TK 5111: DT bán hàng hóa được sử dụng chủ yếu cho các công ty kinh doanh hàng hóa. TK 5112: DT bán hàng hóa được sử dụng cho các công ty xây dựng.
  7. 7 TK 5113: DT cung cấp dịch vụ được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch… TK 5114: DT trợ cấp giá được sử dụng để phản ánh các khoản thu trừ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi công ty thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. TK 5117: Công ty kinh doanh bất động sản bao gồm số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo và giá bán bất động sản đầu tư.
  8. 8 TK 521,531,532 TK 511,512 TK111,112,131… K/c các khoản giảm doanh thu Doanh thu bán hàng theo vào cuối kỳ giá bán không chịu thuế TK33311 Tổng Thuế gtgt khấu trừ thanh toán cả thuế TK333 TK152, 153,156 Thuế GTGT phải nộp Doanh thu thực tế bằng vật theo phương pháp trưc tiếp tư hàng hóa vËt tư hµng ho¸TK33311 Thuế GTGT Khấu trừ TK911 TK334 K/c doanh thu thuần về tiêu thụ Thanh toán tiền lương CNV bằng sản phẩm Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu nội bộ Tên tài khoản: TK 512 –Doanh thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra, tài khoản này còn được sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khácnhư sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trả lương, thưởng… cho người lao động… TK 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
  9. 9 + Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hóa từ các công ty chuyên kinh doanh hàng hóa” + Tài khoản 5122 “Doanh thu bán hàng hóa từ các công ty xây dựng” + Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” 1.2.2. Kế toán giá vốn Tài khoản 632 được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất bán trong kỳ. GVHB có thể là dịch vụ hay trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ. Các phương pháp xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ: Đánh giá hàng hóa theo giá vốn - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kì và giá trị từng loại hàng nhập trong kì. Phương pháp bình quân có thể tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng xuất dùng x Giá đơn vị bình quân - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. -Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hàng đó. Giá hàng hóa theo giá hạch toán Giá thực tế Trị giá hạch toán hàng xuất kho = hàng hóa xuất kho x Hệ số giá
  10. 10 trong kỳ trong kỳ Chứng từ sử dụng trong công tác kế toán giá vốn hàng bán: - Phiếu xuất kho - Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hóa - Bảng tính phân bổ giá Sổ sách: - Sổ chi tiết TK 632 - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ Nhật kí Chung,sổ Cái TK 632,... TK sử dụng: TK 632- giá vốn hàng bán Kết cấu của TK 632 Bên Nợ TK 632 Bên Có + Phản ánh giá vốn hàng hóa, + Phản ánh khoản hoàn nhập dự thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. phòng giảm giá hàng tồn kho cuối + Khoản hao hụt mất mát của năm tài chính (Khoản chênh lệch giữa hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi số phải lập dự phòng năm nay nhỏ thường do trách nhiệm cá nhân gây hơn khoản đã lập dự phòng năm ra. trước). + Số lập dự phòng giảm giá hàng + Giá vốn hàng bán bị trả lại. tồn kho. + Kết chuyển giá vốn của hàng hóa sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ vào toàn bộ chí KD bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ sang TK 911.
  11. 11 TK 632 không có số dư Kết chuyển hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ TK 157 TK 632 Kết chuyển hàng gửi bán TK 911 đầu kỳ TK 111, 112, 131 Kết chuyển giá vốn Mua xong bán ngay TK 155, 156… Giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán Một số nghiệp vụ chủ yếu của doanh thu và giá vốn: Khi xuất hàng hóa bán cho người mua, kế toán ghi 2 bút toán: Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của số hàng bán Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ Có TK 156: chi tiết cho hàng hóa Bút toán 2: Phản ánh doanh thu
  12. 12 Nợ TK 111, 112: Ghi tổng giá trị thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: Ghi tổng giá trị thanh toán bán chịu Có TK 511: Ghi doanh thu bán hàng Có TK 33311: Ghi thuế GTGT phải nộp Với hàng bán chịu thuế TTĐB và thuế GTGT thì ngoài bút toán phản ánh giá vốn và doanh thu như trên, kế toán còn phản phản ánh thuế TTĐB và ghi: Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu Có TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp Khi người mua thanh toán tiền nợ + Nếu trả bằng tiền Nợ TK 111, 112: Tăng tiền măt, tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Tổng số trừ vào tài khoản phải thu + Nếu thanh toán bằng hàng hóa Nợ TK 151, 152, 153, 156: giá trị không thuế Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào Có TK 131: tổng số trừ vào khoản phải thu Khi xuất hàng gửi đi theo hợp đồng ký kết Nợ TK 157: Ghi theo giá vốn thực tế của hàng gửi bán Có TK 156: chi tiết cho tài khoản. Khi người mua chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ số hàng gửi bán. Kế toán ghi 2 bút toán Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của số hàng được chấp nhận Nợ TK 632: Ghi theo giá vốn Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ Bút toán 2: Phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số đã thu hoặc phải thu Có TK 511: Doanh thu chưa thuế Khi giao hàng cho bên đại lý, ghi Nợ TK 157: Ghi theo giá vốn Có TK 156: chi tiết cho hàng hóa.
  13. 13 Khi bên đại lý thông báo đã bán được hàng Bút toán 1: phản ánh giá vốn Nợ TK 632: Ghi theo giá vốn Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng đại lý Nợ Tk 131- Chi tiết đại lý Có TK 511- Doanh thu chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Chi phí hoa hồng cho đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 6421: Chi phí hoa hồng cho đại lý Có TK 131: Số tiền giảm nợ cho đại lý Khi nhận tiền bán hàng do đại lý giao Nợ TK 111, 112: ghi số tiền thực thu Có TK 131- Chi tiết đại lý 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.3.1. Chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa thuận và được ghi trên hợp đồng mua bán và cam kết về mua bán và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa) và bớt giá (là các khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn hàng hóa trong một đợt). Tài khoản sử dụng: Tên TK: TK 521 - chiết khấu thương mại. Kết cấu của TK 521: Bên Nợ TK 521 Bên Có + Số chiết khấu thương mại đã + Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu chấp nhận thanh toán cho người thương mại sang tài khoản DT bán mua trong kỳ (bớt giá, hồi khấu) hàng và cung cấp dịch vụ để xác định DT thuần của kỳ kế toán.
  14. 14 -Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (chi tiết phần chiết khấu). Sổ sách: - Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TK 521. - Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng. Một số nghiệp vụ chủ yếu Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ Nợ TK 521: Tập hợp chiết khấu thương mại phát sinh Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại phát sinh Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua hoặc Có TK 111, 112, 3388: Khoản hồi khấu đã trả bằng tiền hay chấp nhận trả Cuối kỳ, kết chuyển tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511 (hoạt động doanh thu) Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại 1.2.3.2. Hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi nhận doanh thu) nhưng được người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện để cam kết trong hợp đồng nhưng không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại…)
  15. 15 Chứng từ sử dụng: - Biên bản thỏa thuận giữa người bán và người mua về việc trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng bị trả lại. - Xuất hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT kèm theo biên bản thỏa thuận về việc trả hàng. Sổ sách: - Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TK 531. - Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng TK sử dụng: TK 531 - hàng bán bị trả lại. Kết cấu của TK 531: Bên Nợ TK 531 Bên Có + DT của hàng bị trả lại phát + Kết chuyển DT của hàng bán bị trả sinh trong kỳ. lại sang TK 511 để xác định DT thuần của kỳ kế toán. TK 531 không có số dư cuối kỳ Một số nghiệp vụ chủ yếu: Căn cứ các chứng từ liên quan đến hàng bán bị trả lại, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK 1561, 157: Nếu nhập kho hàng hóa hay đang gửi tại kho người mua Nợ TK 1381: Nếu giá trị hàng hóa chờ xử lý Có TK 632: Ghi giá vốn hàng bán bị trả lại Bút toán 2: Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Ghi doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán bị trả lại
  16. 16 Có TK 131, 111, 112… Ghi tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ bị trả lại Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) Nợ TK 6421: Tăng chi phí bán hàng Có TK 111, 112: Giảm tiền mặt, TGNH Có TK 141: Tạm ứng Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản hàng bán trả lại đã phát sinh trong kỳ sang TK 511, để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511(hoạt động bán hàng) Có TK 531: kết chuyển hàng bán trả lại. 1.2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng… Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT (thể hiện phần chi tiết giảm giá hàng bán) - Biên bản thỏa thuận giảm giá Sổ sách: +Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TK 532 +Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng. TK sử dụng: TK 532 – giảm giá hàng bán Kết cấu của TK 532: Bên Nợ TK 532 Bên Có + Tập hợp các khoản giảm giá + Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán chấp thuận cho giá hàng bán. người mua trong kỳ kế toán. TK 532 không có số dư cuối kỳ
  17. 17 Một số nghiệp vụ chủ yếu: Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá hàng bán cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 532: Tập hợp giảm giá hàng bán phát sinh Nợ TK 33311: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá hàng bán Có TK 111, 112, 131, 1388…: Số giảm giá hàng bán thực tế đã trả, khấu trừ hay chưa trả. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang TK 511, để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511 (hoạt động bán hàng) Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán 1.2.3.4. Các khoản thuế giảm trừ doanh thu Thuế tiêu thụ đặc biệt Công ty phải nộp khoản này khi công ty kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Khoản thuế tiêu thụ đặt biệt này sẽ làm giảm doanh thu hàng hóa bán ra, khi đó kế toán định khoản: Nợ TK 511: Doanh thu hàng hóa bán ra trong kỳ Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp thuế xuất khẩu khi công ty có xuất khẩu trực tiếp các hàng hóa. Khoản thuế xuất khẩu này sẽ làm giảm doanh thu hàng hóa bán ra, khi đó kế toán định khoản: Nợ TK 511: Doanh thu hàng hóa bán ra trong kỳ Có TK 3333: Thuế xuất khẩu 1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
  18. 18 1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 1.3.1.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà công ty bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ như chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,…Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng” Chứng từ sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương (chi tiết tại bộ phận bán hàng) - Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng… liên quan đến bộ phận bán hàng Sổ sách: - Sổ chi tiết kế toán TK 6421. - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ Nhật kí Chung, sổ Cái TK 642,... Kết cấu của TK 6421 Bên Nợ TK 6421 Bên Có + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát + Các khoản ghi giảm chi phí bán sinh trong kỳ. hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả KD hoặc vào TK142, 242. TK 6421 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Nợ TK 6421: Tập hợp chi phí nhân viên Có TK 334: Tiền lương, tiền công phải trả
  19. 19 Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN - Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng Nợ TK 6421: Tăng chi phí bán hàng Có TK 155 (chi tiết hàng hóa) Chi phí phục vụ cho tiêu dùng Nợ TK 6421: Tăng chi phí bán hàng Có TK 111: Xuất dùng với giá trị nhỏ - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 6421: Tăng chi phí bán hàng Có TK 214: Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng - Trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành hàng hóa: Nợ TK 6421: Tăng chi phí bán hàng Có TK 352: Trích lập dự phòng phải trả - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng (kể cả hoa hồng đại lý, hoa hồng ủy thác xuất khẩu): Nợ TK 6421: Trị giá dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 131, 3388….: Tổng giá thanh toán - Chí phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này Nợ TK 6421 (chi tiết tiểu khoản) Có TK142, 242: Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch - Chi phí khách bằng tiền phát sinh trong kỳ Nợ TK 6421: Tập hợp chi phí khác bằng tiền Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
  20. 20 Có TK (111, 112…) - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Nợ TK liên quan (111, 138…) Có TK 6421: Giảm chi phí bán hàng - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: Chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 6421 (chi tiết tiểu khoản) TK 334, 338 TK 6421 TK 111, 112 CP nhân viên bán Các khoản ghi giảm TK 14 hàng CPBH Chi phí phân bổ TK 911 TK 335 Kết chuyển CPBH để XĐKQKD Trích trước các khoản CP phải trả TK 214 Khấu hao TSCĐ phải trích TK 331 CP dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 111, 112 CP bằng tiền khác
nguon tai.lieu . vn