Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ MỸ HẠNH Tên đề tài: "ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN AN KHÁNH - THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trường Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ MỸ HẠNH Tên đề tài: "ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN AN KHÁNH - THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trường Lớp: K47 - ĐCMT Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hải Đăng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh Công ty cổ phần môi trường EJC – Thái nguyên để hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, cùng các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên và khoa Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức, cũng như tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại Trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Trần Hải Đăng người đã định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn anh, chị cán bộ của Chi nhánh Công ty cổ phần EJC - Thái Nguyên đã hết lòng tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt quá trình học tập để em có thể hoàn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cô giáo để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 04 năm 2019 Sinh viên Nông Thị Mỹ Hạnh
  4. ii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Từ, cụm từ Nghĩa của từ 1 BOD Nhu cầu oxy hóa học 2 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường 3 COD Nhu cầu Oxy sinh hóa 4 CP Chính phủ 5 CT Chỉ thị 6 DO Hàm lượng Oxy hòa tan 7 NĐ Nghị định 8 NT Nước thải 9 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 10 QĐ Quyết định 11 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 12 TSS Tổng chất rắn lơ lửng 13 TT Thông tư 14 TTG Thủ tướng chính phủ
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tài nguyên nước một số quốc gia trên thế giới ................................ 9 Bảng 2.2. Trữ lượng nước ngầm các vùng...................................................... 13 Bảng 2.3. Công suất của một số thủy điện lớn ở nước ta ............................... 14 Bảng 3.1. Vị trí, số lượng mẫu và chỉ tiêu phân tích ...................................... 23 Bảng 3.2. Phương pháp phân tích ................................................................... 24 Bảng 4.1. Hệ số dòng chảy theo điểm mặt phủ .............................................. 30 Bảng 4.2. Kết quả đo và phân tích mẫu nước thải sản xuất của nhà máy nhiệt điện An Khánh ................................................................................ 40 Bảng 4.3. Kết quả đo và phân tích mẫu nước thải sinh hoạt của nhà máy nhiệt điện An khánh ................................................................................. 42 Bảng 4.4. Kết quả điều tra ý kiến của người dân xung quanh nhà máy về chất lượng nước sinh hoạt đang dùng ..................................................... 45 Bảng 4.5. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải nhà máy đến môi trường ................................................................. 46
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tài nguyên nước trên Thế giới .......................................................... 8 Hình 2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam..................................... 14 Hình 4.1. Nhà máy nhiệt điện An Khánh........................................................ 26 Hình 4.2. Quy trình sản xuất điện của nhà máy .............................................. 28 Hình 4.3. Sơ đồ thu gom nước mưa ................................................................ 33 Hình 4.4. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung toàn nhà máy .............. 34 Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt ..................................... 37 Hình 4.6. Bể điều tiết ...................................................................................... 39 Hình 4.7. Bể lắng............................................................................................. 39 Hình 4.8. Biểu đồ kết quả quan trắc chất lượng BOD nước thải sản xuất của nhà máy...............................................................................................................41 Hình 4.9. Biểu đồ kết quả quan trắc TSS nước thải sản xuất của nhà máy .... 41 Hình 4.10. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng COLIFORM nước thải sản xuất của nhà máy ............................................................................. 42 Hình 4.11. Biểu đồ kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt nhà máy ............... 44 Hình 4.12. Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt xung quanh nhà máy................................................................ 45
  7. v MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước đánh giá chất lượng nước .................................................................................. 4 2.1.2. Khái niệm về nước thải và nguồn nước thải ........................................... 5 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 6 2.3. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 8 2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ............................................... 8 2.3.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .............................................. 11 2.3.3. Hiện trạng môi trường nước ở tỉnh Thái Nguyên ................................ 16 2.4. Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người và nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước ......................................... 19 2.4.1. Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người ................. 19 2.4.2. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước ............................................... 20 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22 3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ......................................... 22
  8. vi 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 22 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 23 3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 23 3.3.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 24 3.3.5. Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp ........................................ 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26 4.1. Đặc điểm cơ bản của Nhà máy Nhiệt điên An Khánh - Thái Nguyên .... 26 4.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 26 4.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất ............................................................... 28 4.2. Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải của Nhà máy nhiệt điện An Khánh - Thái Nguyên ....................................................... 29 4.2.1. Hiện trạng sử dụng nước của Nhà máy ................................................. 29 4.2.2. Hiện trạng nước thải của nhà máy nhiệt điên An Khánh-Thái Nguyên 30 4.2.3. Quy trình xử lý nước thải của Nhà máy ................................................ 33 4.3. Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy Nhiệt điên An Khánh - Thái Nguyên ............................................................................................................ 39 4.4. Đánh giá của người dân về chất lượng nước ........................................... 44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 48 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48 5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa là một quá trình không thể thiếu ở mỗi quốc gia. Đây là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng quy mô lớn làm cho cuộc sống, sinh hoạt của con người tốt hơn đầy đủ tiện nghi hơn và nó thể hiện qua việc tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội… Tuy nhiên quá trình này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống con người. Ô nhiễm môi trường chính là tác hại rõ nhất của quá trình công nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp hóa có thể gây những ảnh hưởng nặng nề đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Môi trường nước có thể bị ô nhiễm bởi nhiều nguyên nhân như : nước thải, khí thải, chất thải rắn... được thải ra ngoài môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp. Ở nhiều thành phố lớn trên thế giới, các chất thải này được xả thải trực tiếp vào môi trường mà chưa qua xử lý hoặc đã qua xử lý nhưng chưa đảm bảo trước khi xả thải vào môi trường. Đây là nguyên nhân khiến cho môi trường nước bị ô nhiễm… Tình trạng ô nhiễm ngày một nặng và dân số ngày càng tăng, nước sạch dự báo sẽ sớm trở thành tài nguyên quý giá không kém các loại tài nguyên khác. Nhưng loại tài nguyên này không thể thay thế bằng loại nguyên liệu khác có trên thế giới; tất cả mọi sinh vật sống trên thế giới đều cần phải có nước để duy trì sự sống. Tình trạng tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay đang phải chịu tác động vô cùng lớn, đó là tình trạng ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nguồn nước quá mức cho phép. Theo GS.TS Ngô Đình Tuấn, hiện
  10. 2 nay đã có khoảng 2 tỷ người thiếu nước. Nước ta tuy đạt 9.430 m/người/năm nhưng 60% lượng nước là từ lãnh thổ bên ngoài từ các nước láng giềng chảy sang, bởi vậy chúng ta khó chủ động khai thác sử dụng nhưng sau đó chúng ta lại phải hứng chịu những tác động không mong muốn như ô nhiễm. Cho nên vấn đề tài nguyên nước đã trở thành một chủ đề quan trọng trong các cuộc hội đàm quốc tế. Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Người dân thường phải sống chung với khu vực bị ô nhiễm, sử dụng nguồn nước ô nhiễm để sinh hoạt thì sẽ có nguy cơ mắc nhiều loại bệnh như da liễu, tiêu chảy, suy thận, suy gan, suy giảm các chức năng của các bộ phận trong cơ thể người. Bên cạnh đó khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm thì sẽ làm cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản chậm tiến độ, gây thiệt hại lớn. Với tình trạng ô nhiễm như hiện nay, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới cần phải giám sát, quản lý môi trường nước một cách chặt chẽ, có các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và xử lý các đối tượng gây ô nhiễm theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy Nhiệt điện An Khánh - Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đặc điểm cơ bản của Nhà máy - Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải của Nhà máy - Đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy
  11. 3 - Năm bắt được ý kiến đánh giá của người dân về nước thải 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này + Vận dung kiến thức đã học vào thực tiễn - Ý nghĩa thực tiễn + Đánh giá được chất lượng nước thải của Nhà máy + Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân khu vực quanh xí nghiệp.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước đánh giá chất lượng nước - Khái niệm môi trường Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” - Khái niệm về ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của luật BVMT Việt Nam năm 2014). - Khái niệm đánh giá chất lượng nước Theo Escap (1994) chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, chỉ tiêu đó là: + Các thông số lý học, ví dụ như: Nhiệt độ: Nhiệt đô tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan. pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước + Các thông số hoá học, ví dụ như: BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian. COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
  13. 5 NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa Nitơ trong nước thải. Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5: Asen, Cadimi, Fe, Mn,…ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sự sinh trưởng của động, thực vật nhưng khi hàm lương tăng thì chúng sẽ thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. + Các thông số sinh học, ví dụ như: Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước.[5] 2.1.2. Khái niệm về nước thải và nguồn nước thải  Khái niệm về nước thải. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: “Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.  Khái niệm về nguồn nước thải: Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý: - Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. - Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. - Nước thải tự nhiên: Nước mưa được coi là nước thải tự nhiên ở những thành phố lớn, chúng được gom theo hệ thống riêng.
  14. 6 - Nước thải đô thị: Là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát nước của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên. - Nước thấm qua: Là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.[5] 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật bảo vệ môi trường 2014 - Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường; - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 quy định về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 59/2007/NĐ –CP ngày 09/4/2007 của Chính Phủ về quản lý chất thải rắn; - Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 8/01/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí bảo môi trường đối với nước thải; - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
  15. 7 - Quyết định số 1696/QĐ-TTG ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng; - Chỉ thị 26/CT-TTG ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Luật bảo bệ môi trường; - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08/2015/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09/2015/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14/2015/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt; - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp; - Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường; - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 43/2015/TT-BTNTM ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;
  16. 8 2.3. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới Tổng lượng nước trên Trái Đất khoảng 1.386 triệu km3. Trong đó 97% là lượng nước toàn cầu ở đại dương, 3% còn lại là nước ngọt tồn tại ở dạng băng tuyết, nước ngầm, sông ngòi và hơi nước trong không khí. Hệ thống nước khí quyển, nguồn động lực thủy văn chỉ khoảng 12.900 km3, chưa đầy 1/100.000 tổng lượng nước toàn cầu. Tổng số nước ngọt trên Trái Đất khoảng 35x10 km3 chỉ chiếm có 3% tổng lượng nước trên toàn cầu. Trong đó nước ngầm chiếm khoảng 30,1%, tuyết băng vĩnh cửu chiếm 38,7%, nước sinh vật 0,003%, nước trong khí quyển 0,04% và nước ở ao hồ, đầm lầy, sông suối chỉ chiếm 0,3%. Hình 2.1. Tài nguyên nước trên Thế giới (Nguồn: Cục địa chất Mỹ)
  17. 9 Bảng 2.1. Tài nguyên nước một số quốc gia trên thế giới Bình quân Tổng lượng Tỷ lệ so với Bình quân Quốc gia (nghìn nước (km3) toàn cầu (%) (m3/người) 3 2 m /km ) Brazin 9.230 22,2 1.084 135 CHLB Nga 4.003 9,6 234 23,5 Trung Quốc 2.550 6,1 268 2,6 Canada 2.472 5,9 248 102 Mỹ 1.938 4,7 207 9,1 Ấn Độ 1.680 4,1 514 2,4 Na Uy 405 0,98 1.248 102 Pháp 183 0,4 332 3,7 Việt Nam 88 0,7 917 5,6 Toàn cầu 41.500 100 279 9,0 (Nguồn: Trần Thức và cs.2013) Biến đổi khí hậu cũng đang làm cho nhiều nơi rơi vào tình cảnh khan hiếm nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, đe dọa tới an ninh lương thực làm gia tăng tình trạng đói nghèo và biến đổi xã hội. Theo báo cáo mới nhất đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%. Lúc đó cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới. Tuy nhiên sự phân bố và sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Tổng giám đốc UNESCO Irina Bokova, một trong ban thành viên soạn thảo báo cáo đã nói: “việc sử dụng nguồn nước hiện không hợp lý. Trong tương lai, sự bất bình đẳng càng sâu sắc hơn” khu vực đang chịu nhiều thách thức nhất thế giới hiện nay là các nước Mỹ Latinh và Caribbean. Các thách thức nghiêm trọng liên quan đến tài nguyên nước của khu vực này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý nguồn nước.
  18. 10 Thêm vào đó, còn có những khác biệt về tính chất và hiệu quả của các thể chế cụ thể, sự bất đồng trong phân phối, cấu trúc nhân khẩu của dân số cũng như các nhân tố vĩ mô liên quan đến buôn bán quốc tế. Dân số trong khu vực đã tăng gấp 3 lần trong 4 thập kỷ qua, đặc biệt ở các thành phố nhỏ và trung bình, và theo Liên hiệp quốc sẽ tăng nhanh từ 460 triệu người hiện nay lên 609 triệu người vào năm 2030 với nhiều thành phố có quy mô 1 triệu dân. Mỹ Latinh đã trở thành khu vực đô thị hóa nhất trong các nước đang phát triển với hơn 80% dân số sống ở đô thị. Đô thị hóa không chỉ thay đổi về cơ cấu dân cư mà còn đặt ra nhiều vấn đề ưu tiên đối với các chính phủ, trong đó có hệ thống cung cấp nước đô thị. Trong khi đó, theo báo cáo được công bố trên Diễn đàn nước toàn cầu lần thứ 6 mới đây cho thấy, hiện vẫn còn 3 tỷ dân số trên thế giới không được tiếp cận nguồn nước sạch an toàn cho sức khỏe. Mục tiêu thiên niên kỷ là giảm nửa số người không được tiếp cận nước sạch đã đạt được đúng hạn vào năm 2010, nhưng tình hình vẫn rất nghiêm trọng. Nước bẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới, mỗi phút có tới 7 người trên hành tinh thiệt mạng. Ủy viên châu Âu về hợp tác quốc tế, cứu trợ nhân đạo, Kristalina Georgieva, nhấn mạnh: Các thảm họa về nước gây nhiều thiệt hại cho con người, cộng đồng. Đặc biệt, những người nghèo dễ bị tổn thương và bị ảnh hưởng nhiều nhất. Trong một thập kỷ qua, thế giới đã tăng 13 lần nguồn tài chính cho cải thiện chất lượng nước, nhưng vấn đề vẫn rất nghiêm trọng. Cần có chính sách mới về tiếp cận nước sạch trong các hoạt động cộng đồng. Trong việc cứu trợ nhân đạo, những nước bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng cần được cung cấp nước sạch nhiều hơn, chứ không chỉ thực phẩm. Bản tuyên bố cấp bộ trưởng được Diễn đàn với đại diện 130 nước đã thông qua đưa ra 2 nội dung quan trọng: Một là “tiếp cận nước sạch như
  19. 11 quyền cơ bản của con người”, hai là “cùng hợp tác hòa bình để quản lý tối ưu các lưu vực sông xuyên biên giới”(Hoài An, 2015)[2]. 2.3.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 2.3.2.1. Tài nguyên nước mặt Nước ta có 108 lưu vực sông với khoảng 3450 sông, suối tương đối lớn (chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sông lớn (diện tích lưu vực lớn hơn 10.000km2), bao gồm: Sông Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830- 840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngoài, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước bình quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới đất cũng có tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn, nhưng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên. Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tương đối lớn (dung tích từ 0,2 triệu m3 trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây dựng, với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m3. Trong đó, có khoảng 2.100 hồ đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m3 nước; khoảng 240 hồ đang xây dựng, tổng dung tích hơn 28 tỷ m3 và trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3. Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số lượng không lớn, nhưng có tổng dung tích khoảng 56 tỷ m3 nước (chiếm 86% tổng dung tích trữ nước của các hồ chứa). Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữ nước khoảng gần 9 tỷ m3 nước, chiếm khoảng 14%. Các lưu vực sông có dung tích hồ chứa lớn gồm: sông Hồng (khoảng 30 tỷ m3); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m3); sông Sê San (gần 3,5 tỷ m3); sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ Gia - Thu Bồn và sông Srêpok (có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3). Nhìn chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt, nhưng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên
  20. 12 nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm nghiêm trọng về cả hữu cơ (DO = 1,5 – 5,5 mg/l; BOD = 10 – 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh không có điểm nào đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng chảy qua trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hóa nặng do nước phèn ở đoạn Hóc Môn – Củ Chi (pH = 4,0 – 5,5). Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là tại các điểm thải của nhà máy Hoàng Văn Thụ, khu Gang thép Thái Nguyên…, chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B, yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các chất hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đến cầu Gia Bảy, oxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4 – 1,5 mg/l); BOD5, COD rất cao (>1000 mg/l); Coliform ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2 > 2,0 mg/l và dầu 5,5 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn B tới 20 lần. Sông Nhuệ và sông Đáy: Hiện tại, nước ở lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất lượng nước sông Nhuệ từng lúc từng nơi vượt trên giới hạn cho phép với nước loại B. Các sông khác có chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với loại nước B. Nếu không có biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tương lai nguồn nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được. [4] 2.3.3.2. Tài nguyên nước ngầm Bên cạnh nguồn tài nguyên nước mặt, Việt Nam cũng có một tiềm năng trữ lượng lớn về nước ngầm, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tổng trữ lượng có khả năng khai thác được trên toàn lãnh thổ, chưa kể phần
nguon tai.lieu . vn