- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Khóa luận tốt nghiệp đại học: Trạng thái cơ bản của ngưng tụ Bose - Einstein hai thành phần phân tách yếu với điều kiện biên Robin
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
HÀ THỊ LY
TRẠNG THÁI CƠ BẢN NGƯNG TỤ
BOSE-EINSTEIN HAI THÀNH PHẦN PHÂN TÁCH YẾU
VỚI ĐIỀU KIỆN BIÊN ROBIN
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀ NỘI, 2017
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
HÀ THỊ LY
TRẠNG THÁI CƠ BẢN NGƯNG TỤ
BOSE-EINSTEIN HAI THÀNH PHẦN PHÂN TÁCH YẾU
VỚI ĐIỀU KIỆN BIÊN ROBIN
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Văn Thụ
HÀ NỘI, 2017
- LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung của khóa luận, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn Thụ, người đã định hướng chọn đề tài và tận
tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô đã giảng dạy
em trong suốt bốn năm qua, các thầy cô giáo giảng dạy chuyên nghành Vật lý lý
thuyết và Vật lý toán cùng toàn thể các thầy cô trong Khoa Vật lý Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản
trong học tập, nghiên cứu khóa luận cũng như công việc sau này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt trong quá trình học tập để em hoàn
thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu vì thời gian có hạn và bước đầu
làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của các quý thầy
cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
HÀ THỊ LY
- LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp “Trạng thái cơ bản ngưng tụ Bose – Einstein hai
thành phần phân tách yếu với điều kiện biên Robin” được hoàn thành dưới sự
hướng dẫn nhiệt tình và nghiêm khắc của TS. Nguyễn Văn Thụ.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi và không trùng
với bất kì kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác. Trong khi nghiên cứu tôi đã
kế thừa những thành tựu của các nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
HÀ THỊ LY
- MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGƯNG TỤ BOSE –
EINSTEIN ............................................................................................................. 4
1.1. Hệ hạt đồng nhất ........................................................................................... 4
1.2. Thống kê Bose - Einstein.............................................................................. 5
1.3. Tình hình nghiên cứu về ngưng tụ Bose - Einstein .................................... 14
1.4. Thực nghiệm về ngưng tụ Bose – Einstein................................................. 17
1.4.1. Ngưng tụ Bose – Einstein đầu tiên của nguyên tố erbium ......................... 17
1.4.2. Loại ánh sáng đột phá về vật lý ................................................................. 19
1.4.3. Các nhà Vật lý khẳng định sự tồn tại của trạng thái ngưng tụ polartion .. 21
1.4.4. Chất siêu dẫn mới ...................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. TRẠNG THÁI CƠ BẢN NGƯNG TỤ BOSE – EINSTEIN
HAI THÀNH PHẦN PHÂN TÁCH YẾU VỚI ĐIỀU KIỆN BIÊN ROBIN 26
2.1. Phương trình Gross – Pitaevskii ................................................................. 26
2.1.1. Phương trình Gross – Pitaevskii phụ thuộc vào thời gian ...................... 26
2.1.2. Phương trình Gross-Pitaevskii không phụ thuộc vào thời gian ................ 27
2.2. Gần đúng parabol kép (Double parabola approximation - DPA) ................. 30
2.3. Trạng thái cơ bản trong gần đúng parabol kép, giải phương trình với điều
kiện biên Robin .................................................................................................... 32
- KẾT LUẬN ......................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 38
- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Albert Einstein là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển
thuyết tương đối tổng quát một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại. Mặc dù
ông được biết đến nhiều nhất qua phương trình về sự tương đương giữa năng
lượng - khối lượng E = mc2 nhưng ông lại được trao giải Noben vật lý năm
1921 cho những cống hiến của ông đối với vật lý lý thuyết, và đặc biệt cho sự
khám phá ra định luật của hiệu ứng quang điện.
Khi bước vào sự nghiệp của mình Einstein đã nhận ra được cơ học
Newton không còn có thể thống nhất các định luật của cơ học cổ điển với các
định luật của trường điện từ. Từ đó ông đã phát triển thuyết tương đối đặc
biệt, mở rộng nguyên lí tương đối cho cả trường hấp dẫn. Ông tiếp tục nghiên
cứu các bài toán của cơ học thống kê và lý thuyết nguyên tử, trong đó đưa ra
những giải thích về lý thuyết và sự chuyển động của các hạt.
Ý tưởng về BEC (Bose - Einstein condesation) bắt đầu từ năm 1924 khi
nhà lý thuyết người Ấn Độ Satyendra Nath Bose suy ra định luật Planck cho
bức xạ của vật đen khi coi photon như một chất khí của nhiều hạt đồng nhất.
Satyendra Nath Bose chia sẻ ý tưởng của mình với Einstein và hai nhà khoa
học đã tổng quát hóa lý thuyết của Bose cho một khí lý tưởng các nguyên tử
và tiên đoán rằng các nguyên tử bị làm đủ lạnh, bước sóng của chúng trở
thành lớn đến mức chồng lên nhau. Các nguyên tử mất nhận dạng các hạt
nhân và tạo nên một trạng thái lượng tử vĩ mô hay nói cách khác là một siêu
nguyên tử- tức là BEC. Mãi đến năm 1980 khi kỹ thuật laser đã đủ phát triển
để làm siêu lạnh các nguyên tử đến nhiệt độ rất thấp thì BEC mới được thực
hiện.
1
- Năm 1995 trạng thái ngưng tụ Bose- Einstein được tạo ra đầu tiên trên
thế giới tại phòng thí nghiệm JILA (Đại học Colorado cùng Viện Tiêu Chuẩn
và Công nghệ Quốc Gia NTST) từ những nguyên tử lạnh được làm siêu lạnh
trong một bẫy từ sử dụng laser. Điểu này có ý nghĩa lớn là tạo nên một dạng
vật chất mới trong đó các hạt bị giam chung trong trạng thái ở năng lượng
thấp nhất, mở ra nhiều triển vọng trong nghiên cứu vật lý. Những nghiên cứu
này đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà Vật lý trên thế giới.
Chính vì lý do này mà em chọn đề tài “ Trạng thái cơ bản của ngưng
tụ Bose- Einstein hai thành phần phân tách yếu với điều kiện biên
Robin” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về ngưng tụ Bose - Einstein nghiên cứu các trạng
thái cơ bản của của ngưng tụ Bose - Einstein hai thành phần phân tách yếu với
điều kiện biên Robin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các phương trình Gross- Pitaevskii.
Nghiên cứu các trạng thái cơ bản của ngưng tụ Bose - Einstein hai thành
phần phân tách yếu với điều kiện biên Robin.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các trạng thái cơ bản trong ngưng tụ Bose Einstein hai thành
phần phân tách yếu với điều kiện biên Robin trên cơ sở thống kê Bose-
Einstein, phương trình Gross- Pitaevskii.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đọc tài liệu có liên quan.
2
- Sử dụng các kiến thức trong Vật lý thống kê, cơ học lượng tử và các
phương pháp giải tích toán học.
Sử dụng gần đúng parabol kép.
Giải phương trình và về hình bằng phần mềm Mathematica.
Phương pháp đàm thoại trao đổi với giáo viên.
3
- CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGƯNG TỤ BOSE – EINSTEIN
1.1. Hệ hạt đồng nhất
Xét một hệ N hạt chuyển động phi tương đối tính. Trong trường hợp
này toán tử Hamilton có thể viết dưới dạng
N p ˆ i2
ˆ
H Vˆ r1, r2 ,..., rN W,
ˆ (1.1)
i 1 2mi
trong đó Vˆ là toán tử thế năng tương tác giữa các hạt, nó là hàm của tọa độ
của tất cả các hạt, là toán tử đặc trưng cho tương tác spin – quỹ đạo, tương
tác giữa các spin của các hạt và thế năng của trường ngoài, là toán tử xung
lượng, m là khối lượng của hạt.
Hàm sóng của phương trình Schrodinger
i Hˆ 1,2,..., N , t 0, (1.2)
t
với toán tử Hamilton (1.1) là hàm của thời gian, của tọa độ không gian và spin
của các hạt 1, 2, 3,…, N .
Nếu các hạt có các đặc trưng như điện tích, khối lượng, spin,…không
phân biệt được với nhau thì chúng ta có một hệ N hạt đồng nhất. Trong một
hệ như thế, làm thế nào có thể phân biệt được hai hạt với nhau? Trong vật lý
học cổ điển đối với trường hợp tương tự người ta có thể phân biệt các hạt theo
các trạng thái của chúng, nghĩa là nêu ra các tọa độ và xung lượng của từng
hạt. Nhưng biện pháp này không thể áp dụng được trong cơ học lượng tử.
Chẳng hạn hai electron ở thời điểm đầu có thể phân biệt được bằng cách đặt
chúng ở hai hố thế khác nhau, cách nhau bởi một rào thế, thì do hiệu ứng
đường hầm, theo thời gian, các electron có thể trao đổi các trạng thái cho
nhau và việc phân biệt hai electron với nhau sẽ mất hết ý nghĩa.
Tính không phân biệt được các hạt đồng nhất theo các trạng thái trong cơ
4
- học lượng tử dẫn tới nguyên lý về tính đồng nhất:
“Trong hệ các hạt đồng nhất chỉ tồn tại những trạng thái không thay đổi
khi đổi chỗ các hạt đồng nhất cho nhau”[1].
Dựa vào tính chất nội tại của các hạt người ta chia hệ hạt đồng nhất
thành hai nhóm cụ thể là:
+ Hệ fermion: hệ này bao gồm các hạt fermi, đó là các hạt có spin bán
1 3
nguyên ( , ,... ); ví dụ như electron, các nucleon,… Hệ này bị chi phối bởi
2 2
nguyên lý loại trừ Pauli: “Hai fermion cùng loại không bao giờ được tìm thấy
ở tại cùng một trạng thái lượng tử”. Nguyên lý này được rút ra từ tính phản
đối xứng của hàm sóng trên các fermion.
+ Hệ boson: hệ này bao gồm các hạt bose, đó là các hạt có spin nguyên;
ví dụ như photon, - meson, K – meson… Hệ này không bị chi phối bởi
nguyên lý loại trừ Pauli, các boson có thể tìm thấy ở cùng một trạng thái
lượng tử.
Do hệ boson tuân theo thống kê Bose – Einstein nên người ta đã áp dụng
thống kê Bose – Einstein tìm được tính chất điển hình của boson là ngưng tụ
Bose – Einstein trong đó nhiều hạt giống nhau đóng vai trò như nhau như một
hạt, điều mà các fermion nằm tại các vị trí khác nhau không làm được.
1.2. Thống kê Bose - Einstein
Đối với các hệ hạt đồng nhất, chúng ta không cần biết cụ thể hạt nào ở
trạng thái nào mà chỉ cần biết trong mỗi trạng thái đơn hạt có bao nhiêu hạt.
Xuất phát từ công thức chính tắc lượng tử [2],
1 Ek
Wk exp gk , (1.3)
N!
trong đó gk là độ suy biến.
Nếu hệ gồm các hạt không tương tác thì ta có
5
-
Ek nl l , (1.4)
l 0
ở đây, l là năng lượng (trị riêng của toán tử Haminton) của một hạt riêng lẻ
của hệ, nl là số chứa đầy tức là số hạt có cùng năng lượng l (số hạt nằm trên
cùng mức năng lượng .
Số hạt trong hệ có thể nhận giá trị từ 0 với xác suất khác nhau. Độ
suy biến gk trong (1.3) sẽ tìm được bằng cách tính số các trạng thái khác
nhau về phương diện Vật lý ứng với cùng một giá trị Ek , đó chính là số các
hoán vị (về phương diện tọa độ) của hạt tương ứng với các trạng thái mới (về
phương diện vật lí). Vì số hạt trong hệ không phải là bất biến nên tương tự
như trường hợp thống kê cổ điển thay thế cho phân bố chính tắc lượng tử ta
có thể áp dụng phân bố chính tắc lớn lượng tử hay phân bố Gibbs suy rộng.
Phân bố chính tắc lớn lượng tử có dạng
1
W n0 , n1,... exp N nl l g k , (1.5)
N! l 0
trong đó N nl , là thế nhiệt động chính tắc lớn, là thế hóa.
l 0
1
Sở dĩ có thừa số xuất hiện trong công thức (1.5) là vì có kể đến tính
N!
đồng nhất của các hạt và tính không phân biệt của các trạng thái mà ta thu
được do hoán vị các hạt.
Kí hiệu
(1.6)
khi đó (1.5) được viết lại như sau
nl l
W n0 , n1,... exp l 0
G n0 , n1,... . (1.7)
6
- Từ đây ta có hai nhận xét về công thức (1.7) như sau:
Một là vế phải của (1.7) có thể coi là hàm của các nl nên ta có thể đoán
nhận công thức đó như là xác suất để cho có n0 hạt nằm trên mức 0 , nl hạt
nằm trên mức l , nghĩa là, đó là xác suất chứa đầy. Do đó nhờ công thức này
ta có thể tìm được số hạt trung bình nằm trên các mức năng lượng
(1.8)
Hai là, sở dĩ đại lượng G n0 , n1,... xuất hiện vì ta kể đến khả năng xuất
hiện các trạng thái vật lý mới hoán vị (về tọa độ) các hạt. Đối với hệ boson và hệ
fermion, tức là hệ được mô tả bằng hàm sóng đối xứng và phản đối xứng, thì các
phép hoán vị đều không đưa đến một trạng thái vật lý mới nào cả, bởi vì khi đó
hàm sóng của hệ sẽ chỉ hoặc không đổi dấu, hoặc đổi dấu nghĩa là diễn tả cùng
một trạng thái lượng tử. Do đó đối với các hạt boson và hạt fermion ta có
Nhưng trong thống kê Macxoen – Bonxoman, khi mà các hạt là khác biệt
nhau về phương diện hoán vị tọa độ (tức là khi các hạt hoán vị có thể xuất hiện
trạng thái mới) ta có
1
G n0 , n1,... . (1.9)
n0 !n1!...
Tìm gk
Trong phân bố Maxwell – Boltzmann tất cả các phép hoán vị khả dĩ của
tọa độ của các hạt có cùng một năng lượng l . Do đó số tổng cộng các trạng
thái khác nhau về phương diện vật lý sẽ bằng số hoán vị tổng cộng N ! chia
7
- cho số hoán vị trong các nhóm có cùng năng lượng tức là chia cho n0 !n1!...
Khi đó
N!
gk , (1.10)
n0 !n1!...
thay giá trị của gk vào (1.6) ta thu được (1.9). Để tính trị trung bình của các
số chứa đầy (số hạt trung bình nằm trên mức năng lượng khác nhau) ta gắn
cho đại lượng trong công thức (1.7) chỉ số l , tức là ta sẽ coi hệ ta xét hình
như không phải chỉ có một thế hóa học mà ta có cả một tập hợp thế hóa
học l . Và cuối phép tính ta cho l .
Tiến hành phép thay thế như trên ta có thể viết điều kiện chuẩn hóa
như sau
...W n0 , n1,... exp Z 1, (1.11)
n0 n1
với
nl l l
Z ...exp l 0 G n0 , n1,..., (1.12)
n0 n1
nghĩa là
ln Z . (1.13)
Ta xét đạo hàm của theo l dựa vào (1.12) và (1.13)
nl l
l
1 Z
G n0 , n1,....
...nk .exp l 0
(1.14)
l Z l n0 n1
Nếu trong biểu thức (1.14) ta đặt l thì theo (1.8) vế phải của công
8
- thức (1.14) có nghĩa là giá trị trung bình của số chứa đầy nl tức là ta thu được
(1.15)
Đối với hệ hạt Boson, số hạt trên các mức có thể có trị số bất kì (từ
0 ) và G n0 , n1,... 1 do đó theo (1.11) ta có
nl l l
l l
Z ...exp l 0 exp n
n0 n1 l 0 n 0
1
, (1.16)
l 0 l l
1 exp
khi đó
l
ln 1 exp l . (1.17)
l 0
Theo (1.15) ta tìm được phân bố của các số chứa đầy trung bình
1
nl , (1.18)
l
exp 1
ta có (1.18) là công thức của thống kê Bose – Einstein. Thế hóa học trong
công thức (1.18) được xác định từ điều kiện
nl N . (1.19)
l 0
Đối với khí lí tưởng, theo công thức của thống kê Bose – Einstein, số hạt
trung bình có năng lượng trong khoảng từ d bằng
9
- dN
dn , (1.20)
exp 1
trong đó dN là số các mức năng lượng trong khoảng d .
Tìm dN
Theo quan điểm lượng tử, các hạt boson chứa trong thể tích V có thể
xem như các sóng dừng de Broglie. Vì vậy có thể xác định dN bằng cách
áp dụng công thức
k 2V
dN k dk ,
2 2
cho ta số các sóng dừng có chiều dài (mô đun) của véctơ k từ k k dk
k 2dk
dN k V. (1.21)
2 2
Theo hệ thức De Broglie giữa xung lượng p và véc tơ sóng k
p k, (1.22)
khi đó (1.21) có thể được viết dưới dạng
p 2dp
dN p V. (1.23)
2 2 3
p2
Đối với các hạt phi tương đối tính tức là hạt có vận tốc thì
2m
suy ra
p 2 2m ,
p 2dp 2m3 d ,
do đó (1.23) có dạng
10
- 2m3V
dN d .
2 2 3
Vì các hạt có thể có các định hướng spin khác nhau nên số trạng thái khả
dĩ ứng với cùng một giá trị của spin s của hạt g 2s 1 . Do đó, số các mức
năng lượng trong khoảng d là
2m3Vg
dN d . (1.24)
2 2 3
Theo (1.20) số hạt trung bình có năng lượng trong khoảng d là
2m3Vg d
dn . (1.25)
2 2 3
exp 1
Vì số hạt toàn phần là N nên ta có phương trình sau
2m3Vg
N dn
d . (1.26)
0 2 2 3
0
e kT 1
Phương trình này về nguyên tắc cho ta xác định thế hóa học . Ta xét
một số tính chất tổng quát của thế hóa học đối với khí Bose lí tưởng. Đầu
tiên ta chứng minh rằng
0. (1.27)
Thực vậy, số hạt trung bình dn chỉ có thể là một số dương, do đó, theo
(1.25), điều kiện đó chỉ thỏa mãn khi mẫu số ở (1.25) luôn luôn dương (nghĩa
là khi 0, để cho exp luôn luôn lớn hơn 1 với mọi giá trị của ).
Tiếp theo, chúng ta có thể chứng minh rằng, giảm dần khi nhiệt độ tăng
lên. Thực vậy, áp dụng qui tắc lấy đạo hàm các hàm ẩn vào (1.26) ta có:
11
-
N T 0
d T d
0 kT
T e kT 1
e 1
T N
d
0 d
e kT 1 0
kT
e 1
1 e kT d
e kT d
kT 2 2 2
0 0
e kT 1 e kT 1
1 . (1.28)
T
1 e kT e kT
kT 2
d 2
d
0 0
e kT 1 e kT 1
Nhưng do (1.26) nên 0, do đó biểu thức dưới dấu tích phân ở vế
phải (1.28) luôn luôn dương với mọi giá trị của , vì vậy 0 . Từ các tính
T
chất 0 và 0 của hàm ta thấy khi nhiệt độ giảm thì tăng (từ giá
T
trị âm tăng đến giá trị lớn hơn “nhưng vẫn là âm”) và tới nhiệt độ T0 nào đó
sẽ đạt giá trị cực đại bằng không max 0 .
Xác định nhiệt độ T0
Chọn 0 và T T0 . Khi đó phương trình (1.26) trở thành
2m3Vg
N dn
d .
0 2 2 3
0
e kT0 1
Đặt x suy ra
kT0
12
-
m3/2Vg x
N kT0 kT0 dx
2 2 3
0
x
e 1
m3/2Vg kT0 mkT0 Vg x
3/2 3/2
x
2 2 3 e x 1dx 2 2 3
e x 1dx. (1.29)
0 0
x
Mà ta biết e x 1dx 2.31, nên từ (1.29) và 0 kT0 , ta được
0
2 4
1/3 2
2/3
0 N
T0 . (1.30)
k 2.31g 2/3 mk V
Đối với tất cả các khí bose quen thuộc thì nhiệt độ đó là rất nhỏ. Chẳng
hạn như đối với 4He [2], ngay cả với khối lượng riêng của chất lỏng Hêli vào
cỡ 120kg/m3 ta được T0 2,190 K . Tuy nhiên, sự tồn tại nhiệt độ T0 0 có ý
nghĩa rất quan trọng. Để hiểu ý nghĩa của nó ta xét khoảng nhiệt độ 0 T T0 .
Khi giảm nhiệt độ xuống tới T0 thì thế hóa học tăng tới giá trị max 0 ,
mà 0 nên không thể giảm nữa, do đó trong khoảng nhiệt độ
T
0 T T0 thì 0 .
Với nhiệt độ T T0 số hạt có năng lượng là
N 0
2m3Vg
d
mkT Vg x
3/2
dx N
2 2 3
2 2 3 e 1
x
(1.31)
0 0
e kT 1
So sánh (1.29) và (1.31) ta thấy
3/2 3/2
T N T
N 0 N hay .
T0 N T0
Vì số hạt toàn phần trong hệ là không đổi, nên kết quả trên phải được đoán
13
- nhận vật lý một cách đặc biệt. Khi T T0 thì N N chỉ ra rằng số hạt toàn
phần N chỉ có một phần số hạt N có thể phân bố theo các mức năng lượng
một cách tương ứng với công thức (1.20), tức là
m3/2Vg d N d
dn . (1.32)
exp 1 2.310 exp 1
2 2 3 3/2
Các hạt còn lại N N , cần phải được phân bố như thế nào đó khác đi,
chẳng hạn như tất cả số đó nằm trên mức năng lượng thấp nhất, nghĩa là chúng
hình như nằm ở một pha khác mà người ta quy ước gọi là pha ngưng tụ.
Như vậy ở các nhiệt độ thấp hơn T0 , một phần các hạt của khí bose sẽ
nằm ở mức năng lượng thấp nhất (năng lượng không) và các hạt còn lại sẽ
1
được phân bố trên các mức khác theo định luật / . Hiện tượng mà ta
e 1
vừa mô tả, trong đó một số hạt của khí bose chuyển xuống mức “năng lượng
không” và hai phần của khí bose phân bố khác nhau theo năng lượng được gọi
là sự ngưng tụ Bose. Ở nhiệt độ không tuyệt đối ( T 0 ) tất cả các hạt bose sẽ
nằm ở mức không.
1.3. Tình hình nghiên cứu về ngưng tụ Bose - Einstein
Ngưng tụ Bose – Einstein là một trạng thái vật chất của khí boson loãng
bị làm lạnh đến nhiệt độ rất gần độ không tuyệt đối (hay rất gần giá trị 0 K
hay -2730C). Dưới những điều kiện này, một tỉ lệ lớn các boson tồn tại ở trạng
thái lượng tử thấp nhất, tại điểm mà các hiệu ứng lượng tử trở lên rõ rệt ở
mức vĩ mô. Những hiệu ứng này được gọi là hiện tượng lượng tử mức vĩ mô.
Hiện tượng này được dự đoán bởi Einstein vào năm 1925 cho các nguyên tử
với spin toàn phần có những giá trị nguyên. Dự đoán này dựa trên ý tưởng về
một phân bố lượng tử cho các photon được đưa ra bởi Bose trước đó một năm
để giải thích phổ phát xạ và hấp thụ của các vật đen tuyệt đối. Einstein sau đó
14
nguon tai.lieu . vn