Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VĂN HIỆP Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VĂN HIỆP Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 -TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ TRANG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận của mình trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,cô giáo hướng dẫn và các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi -Thú y, công ty Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện chuyên đề. Ngoài ra em cũng nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của các kỹ sư, công nhân tại trại. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện nghiên cứu chuyên đề và hoàn thiện khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS.Phạm Thị Trang đã dành nhiều công sức và thời gian hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành cuốn khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn trưởng trại là anh Nguyễn Văn Luận cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị kỹ sư, công nhân trong trại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm việc tại trại. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình, thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian đi thực tập và hoàn thành khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…… tháng……. năm…... Sinh viên Nguyễn Văn Hiệp
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Nhiệt độ úm lợn .............................................................................. 34 Bảng 3.2. Thức ăn yêu cầu kích cơ hạt nghiền thức ăn lợn nái ...................... 37 Bảng 3.3. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) ....................................................... 38 Bảng 3.3.Khẩu phần ăn của lợn con ............................................................... 39 Bảng 4.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập ............................................................................................ 44 Bảng 4.2. Số lượng lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ....................................................................................... 45 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ................................................................................................... 46 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của trại ................................................................................................... 47 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................................................................. 50 Bảng 4.6. Chẩn đoán bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ....................................................................................... 56 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ......................................................................... 57 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện những công việc khác tại trại ............................ 60
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CN: Chủ nhật Cs: Cộng sự Hb: Hemoglobin Kg: Kilogram Mg: Miligam Mg++: Magie Ml: Mililit MTV: Một thành viên Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn SCN: Số con nuôi STT: Số thứ tự TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 2 năm .................................................... 9 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 9 2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con .............................................................. 9 2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................ 11 2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................ 14 2.3.4. Cai sữa cho lợn con......................................................................... 17 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ....................... 19 2.4. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 21 2.5. Đề xuất các biện pháp phòng trị một số bệnh cho lợn con ................... 24 2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con ........................................................ 24 2.5.2. Bệnh viêm khớp do Mycoplasma ................................................... 24 2.5.3. Viêm rốn ......................................................................................... 25 2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................. 26 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 26 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................... 27 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 29
  7. v 3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 42 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 43 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang ..................................................................................................... 43 4.1.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập 43 4.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ trong 6 tháng thực tập ...................................................................................................... 46 4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. ................................................................................................................... 46 4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .......................................................................... 48 4.2.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh .......................................................... 48 4.2.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................ 50 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập ............................................... 51 4.3.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho lợn con trong 6 tháng thực tập tại trại ................................................................................................................... 51 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con trong 6 tháng thực tập tại trại ... 57 4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ......................................... 59 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 61 5.1. Kết luận ................................................................................................. 61 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang là trọng tâm phát triển của toàn ngành nông nghiệp, nó chiếm phần lớn sản phẩm nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, ngành chăn nuôi nước ta không ngừng được nâng lên nhằm đáp ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của người dân và giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Chăn nuôi lợn trở thành nguồn thu nhập quan trọng đối với các hộ nông dân và là ngành chăn nuôi quan trọng nhất của nước ta với sản lượng thịt đáp ứng tiêu thụ hàng năm lên tới 70 - 80% trên tổng số các loại thịt được tiêu thụ. Với xu hướng chăn nuôi lợn hiện nay ở nước ta đang dần chuyển dịch cơ cấu từ chăn nuôi truyền thống (chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình) sang chăn nuôi quy mô trang trại. Do vậy, số lượng lớn trang trại tăng lên một cách nhanh chóng cả về số lượng và quy mô. Nhưng trong vài năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta, đặc biệt là chăn nuôi lợn đã gặp phải rất nhiều khó khăn do việc chăn nuôi ồ ạt và bị ảnh hưởng lớn từ thị trường Trung Quốc dẫn đến tổn thất, thiệt hại nghiêm trọng cho người chăn nuôi. Nhằm giải quyết vấn đề trên, các bộ, các ngành đã đưa ra rất nhiều hướng giải quyết. Trong đó, việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các thành phần đinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
  9. 2 Xuất phát từ nhu cầu của sinh viên cũng như những đòi hỏi của thực tiễn sảnxuất, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngàytuổi tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn con ăn qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, Bắc Giang, áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Xác định được tình hình về bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: -Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc địa phận của xã Long sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc công ty Cổ phần Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát - Tập đoàn Hòa Phát, trại được thành lập và đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2018. - Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, thôn Đồng Chòi, thôn Bản Bầu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67ha. Khu vực trại cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.Trại có tổng diện tích là 67ha, được bao quanh bởi đồi cao, cách xa khu dân cư khoảng 2 km về phía Đông Bắc, cách UBND xã Long Sơn 2,5 km về phía Đông Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo ATSH trong chăn nuôi. - Vị trí địa lý của trại: Phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân thôn Hạ, cách đường quốc lộ 279 khoảng 2,5 km. Phía Đông Bắc: Giáp Sông Bè. Phía Đông Nam: Giáp cánh đồng thôn Bản Bầu, huyện Sơn Động Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Đồng Chòi, huyện Sơn Động - Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người. * Điều kiện khí hậu:
  11. 4 - Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh khô hanh, ít mưa. - Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC - Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC - Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC - Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại - Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và giám sát mọi hoạt động của trại. Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ công nhân viên: - Lao động gián tiếp có 16 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 người. + Kế toán: 1 người. + Nhân viên hành chính: 2 người. + Làm vườn, nấu ăn: 2 người. + Vệ sinh: 2 người. + Cơ điện: 4 người. + Bảo vệ: 4 người. - Lao động trực tiếp gồm có 63 người: + Trưởng trại: 1 người. + Phó trại: 1 người. + Trưởng khu: 3 người. + Kỹ sư chăn nuôi: 4 người. + Công nhân 3 khu: 48 người. + Sinh viên thực tập: 6 sinh viên. 2.1.1.1. Cơ sở vật chất của trại
  12. 5 Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó chuồng trại chăn nuôi 10 ha, 5 ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại và khu vực ngoài trại. Diện tích còn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông nội bộ, cây xanh và hệ thống các công trình phụ trợ như hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy... Hệ thống các công trình chuồng trại và các công trình phụ trợ được phân bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự án được bố trí liên hoàn đảm bảo thuận tiện cho quá trình hoạt động. Ngoài ra, còn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực dự án. Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước đầy đủ cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công ty cổ phần phát triển Chăn nuôi Hòa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc công ty. Trại Bố trí thanh 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi: - Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất. - Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh hoạt chung. - Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối + mang thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa, trong đó có: + Chuồng cách ly: 1 chuồng. + Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai, 1 chuồng phát triển hậu bị. + Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ô chuồng.
  13. 6 + Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 64 ô chuồng. + Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai nền được đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ. - Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần ănvà các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra. - Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao do công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể biogas để xử lý. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. - Các công trình khác: + Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống tường rào bằng bê tông và thép. + Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân. + Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
  14. 7 Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng…chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đeo đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas. 2.1.1.2. Tình hình sản xuất của trại * Công tác chăn nuôi Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản với nguồn giống cao sản nhập từ Đan Mạch, chăn nuôi theo chu trình khép kín công nghệ an toàn sinh học, cùng vào cùng ra. Lợn con sau sinh, cai sữa ở 21 - 28 ngày tuổi, chuyển qua nuôi tại khu cai sữa và xuất sang trại thịt ở 11 tuần tuổi, khi trọng lượng đạt 30 - 34 kg. * Công tác vệ sinh tại trại Chuồng trại được xây dựng thoáng mát vào mùa hè và ấm áp về mùa đông. Xung quanh trại đều trồng cây xanh tạo cho chuồng nuôi có độ thoáng mát tự nhiên, hàng tuần định kỳ rắc vôi quanh trại và tổng vệ sinh toàn trại. Các chuồng thì thường xuyên được rắc vôi, hành lang đi lại được quét vôi trắng
  15. 8 thường xuyên, hàng ngày thu gom phân, nước thải, khơi thông cống rãnh, phun sát trùng, phun thuốc ruồi. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan vào chuồng phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo, đi ủng theo quy định của trại. * Công tác phòng bệnh Hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang chuồng bên ngoài chuồng phải rắcvôi. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn đều có quy trình tiêm riêng từ lợn nái, lợn con, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt. Khi lợn ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh mạn tính tạo trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an toàn sau khi tiêm vắc xin luôn đạt 100%. * Công tác điều trị bệnh Trại có đội ngũ các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, yêu nghề, ham học hỏi. Các kỹ sư có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi tình trạng trên đàn lợn thường xuyên, nếu có dấu hiệu bệnh xảy ra thì có biện pháp điều trị cụ thể như cách ly, điều trị ở giai đoạn đầu nên tỷ lệ điều trị luôn đạt ở mức cao. Nên không gây thiệt hại nhiều cho đàn gia súc. 2.1.1.5. Đánh giá chung - Thuận lợi: + Trại được công ty cung cấp về giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. + Trại có vị trí khá thuận lợi cho việc vận chuyển con giống và thức ăn chăn nuôi. + Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của các cán bộ kỹ thuật và công nhân ở trại. + Trại có đội ngũ kỹ thuật năng động, sáng tạo có chuyên môn, kinh nghiệm làm việc tốt có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Khó khăn: + Thời tiết diễn ra phức tạp chưa tạo được vành đai phòng dịch.
  16. 9 + Trang bị vật tư chưa đáp ứng được nhu cầu. 2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 2 năm - Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2018 đến nay như sau: Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang từ năm 2018 đến nay STT Loại lợn Năm 2018 Tháng 1-5/ 2019 1 Lợn đực giống 35 38 2 Lợn nái sinh sản 875 2.554 3 Lợn con 5.195 10.756 Bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối với số lợn đực giống có xu hướng tăng theo số lượng lợn nái tại trại, đảm bảo yêu cầu 2% trên tổng số nái. Năm 2018 số lợn đực giống tại trại là 35 con qua 2 năm là 38 con năm 2019. Số lợn nái sinh sản cũng tăng dần do trại mở rộng phát triển thêm chăn nuôi, năm 2018 là 875 con đến năm 2019 là 2.554 con. Số lợn con cũng tăng theo là do nái tăng. Cơ cấu trại tuy có sự thay đổi nhưng luôn ổn định do nhiều nguyên nhân khác nhau, bên cạnh đó trưởng trại đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân chăn nuôi cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tốt. Ngoài ra trại còn nhận được sự quan tâm của công ty, ban giám đốc luôn kiểm tra theo dõi mọi hoạt động của trại. 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài 2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con * Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của lợn con + Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm hàm lượng Hb trong máu lợn con giảm. Thời gian bị giảm kéo dài khoảng
  17. 10 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Để hạn chế chúng ta nên tập ăn sớm cho lợn con. Ví dụ: Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể, mà trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1kg cơ thể. * Các thời kỳ quan trọng của lợn con + Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này. + Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. + Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Măt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
  18. 11 - Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con. 2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt. + Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. + Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. + Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. + Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùyvào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC làm ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
  19. 12 + Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm khả năng phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị nhiễm khuẩn cường độc gây bệnh. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], bệnh phó thương hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già. + Tiêm phòng: Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin: - Myco - Circo (2 ml con) để chống hội chứng còi cọc và bệnh suyễn. - Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn. - Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả. - Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và vắc xin đóng dấu. Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này. * Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cắt đuôi, săm tai, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều và khỏe mạnh.
  20. 13 * Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành Hb trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 – 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy. Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối lượng duy trì Hb (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng Hbgiảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết. * Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa
nguon tai.lieu . vn