Xem mẫu

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- ĐẶNG THỊ DIỄN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN SAU CAI SỮA TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y Lớp: CNTY - K47 - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐOÀN QUỐC KHÁNH Thái Nguyên – 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới : Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Trang trại sinh thái Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Đoàn Quốc Khánh đã luôn động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Diễn
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại........................................................... 27 Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ................................ 29 Bảng 4.1.Tình hình chăn nuôi lợn tại trại ....................................................... 35 Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ............ 36 Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi tại trại ............................................................................. 36 Bảng 4.4 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi tại trại ............................................................................................................. 37 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến sau cai sữa tại trại theo các tháng .................................................................... 38 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa ............... 39 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cau cai sữa toàn trại ... 40
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Hb : Hemoglobin Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng SX : Sản xuất
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.......................................................... iii MỤC LỤC.................................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2 1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ......................................................................................3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .............................................................................3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại...............................................................................4 2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................5 2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................5 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................22 3.1. Đối tượng ............................................................................................................22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................22 3.3. Nội dung thực hiện ..............................................................................................22 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ...............................................................22 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.........................................................................................22 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................35 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018 ...............................35 4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa .....................36 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa............37 4.3.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa ...................37
  6. v 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa .................................39 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa sau khi thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại .........................................................................40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................42 5.1. Kết luận ...............................................................................................................42 5.2. Đề nghị ................................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................47 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .....................................49
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Đặc biệt lợn con giai đoạn sơ sinh đến sau cai sữa rất dễ mắc nhiều bệnh nên quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến sau cai sữa ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
  8. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên’’. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Vận hành được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao; - Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại; - Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Trại chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: + Phía Nam giáp huyện Khoái Châu + Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ + Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu - Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
  10. 4 nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó: - Lao động gián tiếp có 8 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2 + Làm vườn, nấu ăn: 2 + Bảo dưỡng : 2 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ
  11. 5 thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con - Cơ năng điều tiết thân nhiệt + Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường. + Theo Trương Lăng (2000) [6], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trên nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt
  12. 6 độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. - Đặc điểm tiêu hóa + Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. + Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. + Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. + Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. + Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế
  13. 7 sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). + Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [10], lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. - Khả năng miễn dịch của lợn con + Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. + Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 – 19 %, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn
  14. 8 con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. + Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn. + Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên. - Hệ vi sinh vật đường ruột + Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực
  15. 9 khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus. -Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.. - Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34 °C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30 °C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt - Phòng bệnh bằng vaccine: phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh
  16. 10 vật. Vaccine phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vaccine này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. + Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli. - Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng + Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20 - 22% protein thô. + Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. + Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn. + Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3 nhóm khoáng Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân + Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng
  17. 11 tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh trưởng, phát dục và sinh sản + Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết. 2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [13] - Tiêu chảy do E.coli + Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa. + Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn. + Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng. + Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học. + Phòng và cách điều trị  Kháng sinh pha uống :
  18. 12  Amoxycillin + colistin 10%, liều lượng: 1g/lít, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Apralan, liều lượng: 25mg/kg TT, số ngày sử dụng: 7 ngày.  Kháng sinh trộn cám :  Roxolin 60%, liều lượng: 0,3-0,4kg/tấn, số ngày sử dụng: 5-7 ngày.  Kháng sinh tiêm:  Florject, liều lượng: 0,33 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Ampisur, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Gentamycin, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. - Cầu trùng + Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi, thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống. + Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột. + Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lợn con tiểu chảy dẫn đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì lợn con còi cọc và phát triển không đồng đều. + Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần không tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn nang bằng phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm tra mô học. + Phòng và điều trị  Kháng sinh uống:
  19. 13  Toltrazoril, liều lượng: 1 ml/con, số ngày sử dụng: 1 ngày.  Amprolium hydrochloride, liều lượng: 25-65 mg/kg TT, số ngày sử dụng: 3 ngày. - Viêm rốn + Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi + Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do môi trường vệ sinh kém. + Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng, + Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc, ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không, nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì nhúng lại cồn iot thêm 1 lần nữa. - Bệnh do Streptococcus + Lứa tuổi bị bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa + Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra + Triệu chứng, bệnh tích: lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy, rụng lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có những triệu chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo, co giật, khớp chân bị viêm. Ngoài ra, lợn chết đột ngột. + Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng và phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu lách, phổi và hạch có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học. + Phòng và cách điều trị  Kháng sinh trộn cám:
  20. 14  Aquacil 60%, liều lượng: 0,6 kg/tấn, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Kháng sinh tiêm:  Vetrimoxin LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Pendistrep LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử sụng: 3-5 ngày.  Ceftiofur, liều lượng: 0,6 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Florject 400 LA, liều lượng: 0,33 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Doxycyclin, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. - Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae + Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên. + Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra + Triệu chứng, bệnh tích: Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng, ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi. Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích tổn thương phổi khi mổ khám. + Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên thùy phổi trước. + Phòng và cách điều trị:  Kháng sinh trộn cám :  CTC 15%, liều lượng: 2-3 kg/tấn, số ngày sử dụng: 7-14 ngày.  Dinamutilin 10%, liều lượng: 2 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày.  Tylan 40 sulfa, liều lượng: 1,25 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày.  Pulmutil G-200, liều lượng: 1-2 kg/tấn , số ngày sử dụng: 21 ngày.
nguon tai.lieu . vn