Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG MINH TÙNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LÊ DUY HIẾU – CÔNG TY CP DINH DƯỠNG HẢI THỊNH, XÃ CÁT NÊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47-CNTY-N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và anh chủ trại trong trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, Đại Từ, Thái Nguyên, , tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp của mình. Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong toàn khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt bản khóa luận này. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt đợt thực tập, tôi xin cảm ơn tất cả cán bộ, công nhân viên trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 Sinh viên Nông Minh Tùng
  3. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự CP : Cổ phần Lmlm : Lở mồm long móng MH: Mycoplasma Hyopneumoniae Nxb: Nhà xuất bản Kltb: Khối lượng trung bình PRDC: Porcine Respiratory Disease Complex Tă: Thức ăn TGE: Transmisssible Gastro Enteritis Tt: Thể trọng VN: Việt Nam Vsv: Vi sinh vật
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 34 Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2016-2018............................ 37 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý…… đàn lợn thịt..................................................................................................... 378 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................ 389 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 40 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt ................................................................... 41 Bảng 4.6. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 41 Bảng 4.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại ................................ 43 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại…424 Bảng 4.9. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại..45 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ………….........................................................................................................44 7 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện xuất lợn thịt tại trại ........................................ 459
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT……………………………………ii DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………..iii MỤC LỤC……………………………………………………………………iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1.Vị trí địa lý,điều kiện giao thông ............................................................. 3 2.1.2.Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 4 2.1.6. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn ………….. lợn thịt tại trại Lê Duy Hiếu. ............................................................................. 5 2.2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 10 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 11 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......................................................................................................................... 31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
  6. v 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu Theo dõi ..................................... 31 3.4.1. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 31 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 36 4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt ............................................................................... 36 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại qua 3 năm 2016-2018 ................. 36 4.1.2. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................... 37 4.1.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 37 4.1.4. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 38 4.1.5. Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm ........................................ 39 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 42 4.2.1. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ........ 43 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .......................................................................................... 44 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. ............................................................................................... 45 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 46 4.3.1. Xuất lợn ................................................................................................. 46 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã hội nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp một số lượng lớn thực phẩm với chất lượng tốt, đảm bảo cho nhu cầu và đời sống của con người. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này. Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại
  8. 2 trang trại Lê Duy Hiếu – Công ty CP Dinh Dưỡng Hải Thịnh tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Lê Duy Hiếu – Công ty CP Dinh Dưỡng Hải Thịnh xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên . Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị những triệu chứng của lợn khi mắc bệnh. - Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh để sớm có biện pháp điều trị phù hợp. - Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Lê Duy Hiếu. - Đánh giá được kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại cơ sở thực tập - Sinh viên nâng cao tay nghề, thành thạo về chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả. Đánh giá được sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở thực tập, rèn luyện tay nghề và kỹ năng công việc. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Chẩn đoán được một số bệnh hay xảy ra trên đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Áp dụng và đánh giá hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Làm tốt một số công tác chăn nuôi khác. - Chủ động sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ mà cơ sở phân công.
  9. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1.Vị trí địa lý,điều kiện giao thông - Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.Xã nằm ở phía nam của huyện và dựa lưng vào dãy Tam Đảo. Xã nằm cách Hồ Núi Cốc không xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua địa bàn xã. Cát Nên giáp với xã Kỳ Phú của ở phía tây bắc và tây; phía nam giáp với xã Quân Chu, phía đông nam giáp với thị trấn Quân Chu đều thuộc huyện Đại Từ. Cát Nê có ranh giới phía đông bắc với xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Ngoài ra, Cát Nê còn còn có một đoạn ranh giới qua dãy Tam Đảo với xã Đại Đình thuộc huyện Tam Đảo huyện Tam Đảo của tỉnh Vĩnh Phúc, xã này là nơi khu danh thắng chùa Tây Thiên tọa lạc. - Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại dễ dàng. - Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tông hóa, lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi. 2.1.2.Đặc điểm khí hậu Đặc điểm chung của Cát Nê bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1 %, vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 3 người trong đó có:
  10. 4 - Chủ trại Lê Duy Hiếu - 2 sinh viên thực tập của Khoa Chăn nuôi Thú Y –Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn được xây dựng trên một khu đất rộng khoảng 1,2 ha, bao gồm: nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập, xung quanh trại có vườn cây ăn quả và ao cá. - 2 chuồng nuôi lợn thịt .Chuồng thứ nhất có chiều dài 36m, chiều rộng 6m có sức chứa 200 con, được chia làm 5 ô chuồng có kích thước 7m × 5m ×1,2m/ô .Chuồng thứ hai có chiều dài 22m, rộng 17 m có sức chứa 400 con,được chia làm 10 ô chuồng có kích thước mỗi chuồng 6m × 5m ×1,2m/ô. - Hệ thống chuồng thịt được xây bằng tường gạch, các cột trụ được đổ bê tông, đỡ phần mái có kết cấu rầm thép bắn mái tôn.Phần trần của trần được trải toàn bộ bằng bạt chống nóng cách nhiệt. - Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa Biogas tập trung đảm bảo vệ sinh khu vực chăn nuôi. - Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 1giếng khoan, nước được bơm lên 2 téc nước để sinh hoạt và bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi. - Một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Phòng ở cho sinh viên, kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc… - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Cát Nê tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
  11. 5 Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. Cơ sở vật chất hiện đại thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng. 2.1.5.2. Khó khăn Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.1.6. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Lê Duy Hiếu. 2.1.6.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại. - Loại lợn thịt được nuôi tại trại: lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn Yorkshire, Landrace và Duroc. Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư và quản lý trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 50 kg thức ăn.
  12. 6 Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do Công ty CP Dinh Dưỡng Hải Thịnh sản xuất. Các loại thức ăn của Công ty CP Dinh Dưỡng Hải Thịnh Việt Nam gồm các loại phân chia thứ tự theo lứa tuổi như sau: 517S,102S+,102S… * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định Theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác.. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên Theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng, hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Hàng ngày, tôi đã tiến hành kiểm tra nguồn nước, do dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày,
  13. 7 làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. 2.1.6.2. Quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại Lê Duy Hiếu. Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại… Trong quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất.
  14. 8 Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành điều trị. Lợn khỏe thường có các biểu hiện như:  Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng.  Nhiệt độ trung bình 38,5°C; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút.  Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không có tía.  Gương mũi ướt, không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét.  Chân có thể đi lại bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không bị tổn thương, khoe chân không bị dính bết phân.  Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng.  Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu, không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh trùng, không có mùi tanh, khắm.  Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc vàng nhạt. Những lợn bị ốm thường có biểu hiện:  Trạng thái chung: Lợn mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc nằm sát tường của ô, đi lại siêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng không dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón.
  15. 9  Nhiệt độ cơ thể thường lên 40°C (có khi lên 42°C). Nhịp tim hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường.  Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nhấp lia lịa khi có ánh sánh chiếu vào, có thể bị mù, viêm kết mạc mắt.  Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc mắc bệnh lở mồm long móng (Lmlm).  Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh Lmlm. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què, bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng.  Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh.  Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả.  Nếu quan sát lượng và màu nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết. Nước tiểu ít, có màu đỏ là do xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu vàng do bệnh gan. Qua quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày, tôi dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng với nhau. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế và ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra.
  16. 10 Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng FARMXIDE AP định kỳ. +Điều trị hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn: Sử dụng Enrotil 10% - Đặc điểm :hoạt tính kháng khuẩn nhất định đối với hầu hết các bệnh do vi khuẩn bằng Gram dương, Gram âm, Mycoplasma, v.v ... Nó cho thấy hoạt tính diệt khuẩn mạnh ngay cả ở nồng độ thấp hơn nhiều so với các kháng sinh khác. Hiệu quả tốt chống lại vi khuẩn có khả năng kháng đa kháng sinh. Cả đường tiêm và đường uống đều dẫn đến sự hấp thu nhanh và thâm nhập tuyệt vời vào các cơ quan và dịch cơ thể. -Thành phần: Enrofloxacin 100mg,dung môi vừa đủ 100ml. - Cách dùng:0.5ml/20kg/ ngày trong 3 ngày + Điều trị bệnh đường hô hấp ở đàn lợn: Sử dụng Tylosin-200 -Thành phần: 200mg Tylosin, dung môi vừa đủ 100ml. - Đặc điểm: Tylosin 200 Inj có hiệu quả chống nhiễm trùng do vi sinh vật nhạy cảm với tylosin, như nhiễm trùng đường hô hấp ở gia súc, cừu, dê, lợn, chó và mèo; bệnh lỵ Doyle ở lợn; kiết lỵ và viêm khớp do Mycoplasmas, viêm vú và viêm nội mạc tử cung ở gia súc, cừu, dê và lợn. - Cách dùng: 0,5 - 0,75 ml mỗi 10 kg thể trọng cứ sau 12 giờ trong 3 ngày + Điều trị bệnh viêm khớp: Sử dụng Aganin-C - Đặc điểm: giảm đau, chống phong thấp, giải độc và hạ sốt. Đặc biệt dùng hạ sốt trong tất cả các trường hợp bệnh truyền nhiễm gây sốt như: tai xanh, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, đóng dấu, liên cầu, sốt sữa lợn và gia súc. Thành phần: Anagin 25g, vitamin C 5g, dung môi vừa đủ 100ml. - Cách dùng: tiêm sâu bắp thịt 10-20ml/100kg/ngày. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
  17. 11 a. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [7] đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xtôi như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [11], sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi. b. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối
  18. 12 của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ. c. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau Theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. d. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. * Dinh dưỡng thức ăn Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn so với khẩu
  19. 13 phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì lợn có tỉ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. * Môi trường Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ 15°C - 18°C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm của không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [26] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình tỏa nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng sẽ bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng và phát triển của lợn bị giảm theo. Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc
  20. 14 ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [29] Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. * Giống Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [26]: giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [24], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất
nguon tai.lieu . vn