- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN SÁNG
Tên chuyên đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN THỊT TẠI TRANG
TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên - năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chú Nguyễn Văn Khanh và cán
bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và
rèn luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Sáng
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại ............................................. 31
Bảng 3.2. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
sử dụng tại trại................................................................................. 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Khanh từ năm 2016 - 11/2018 .......42
Bảng 4.2. Số lượng lợn, lợn con nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................... 43
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 44
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt ................................................................... 46
Bảng 4.6. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 46
Bảng 4.7. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 48
Bảng 4.9. Kết quả tiêm vắc xin, chế phẩm phòng bệnh cho lợn thịt .............. 48
Bảng 4.10. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái ........................................ 49
Bảng 4.11. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn thịt ........................................ 49
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái ................................................. 50
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt .......................................... 51
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện xuất lợn thịt ..................................................... 52
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
Cs Cộng sự
STT Số thứ tự
TT Thể trọng
Nxb Nhà xuất bản
- iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập ........................................................ 3
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 7
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng trên lợn nái sinh sản và lợn thịt ................................ 11
2.2.4. Biện pháp phòng và trị bệnh trên lợn nái và lợn thịt ............................ 24
2.3. Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước.......................................... 27
2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước ............................................................. 27
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
- v
3.4. Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi, chẩn đoán và điều trị một số
bệnh trên lợn nái và lợn thịt ............................................................................ 30
3.4.1. Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi lợn trong trại ................... 30
3.4.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn từ 2017 - 11/2018............................ 42
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............. 43
4.3. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Nguyễn Văn Khanh ............ 44
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh .... 44
4.5. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm ............................................... 45
4.6. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm .............................................. 46
4.7. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 47
4.7.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 47
4.7.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 47
4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn thịt tại trại Nguyễn Văn Khanh ..... 49
4.9. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại
Nguyễn Văn Khanh ......................................................................................... 50
4.10. Xuất lợn thịt .......................................................................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời
sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất
lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số
lượng mà còn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý
nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn
đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là
cơ hội làm giàu cho nông dân.
Hiện nay thịt lợn là nguồn thực phẩm sử dụng hàng ngày của nhiều gia đình,
người tiêu dùng không chỉ chú ý đến bên ngoài, giá cả mà còn quan tâm đến nguồn
gốc xuất xứ, quy trình chăn nuôi sạch, giết mổ an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy
nhiên trong một vài năm trở lại đây tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi để
tăng trọng, giúp lợn giảm mỡ và tăng tỷ lệ nạc, đang gây hoang mang cho người
tiêu dùng.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng,
góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc nuôi lợn
nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong quá trình
phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do khả
năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng
kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một số bệnh làm ảnh
hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng như toàn đàn lợn.
Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá trình
chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết.
- 2
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận
của cơ sở em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
và phòng trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trang trại Nguyễn
Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn thịt
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, lợn thịt,
khẩu phần ăn và cách cho lợn nái, lợn thịt ăn qua từng giai đoạn.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái, đàn lợn thịt.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tỷ lệ mắc và hiệu quả điều trị bệnh.
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và đàn
lợn thịt nuôi tại cơ sở.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích
của trại là 5 ha. Trại bố trí theo hướng đông bắc, cách trại 100m về phía đông có
dòng sông Thái Bình chảy qua thuận tiện về nguồn nước sản xuất, xung quanh trại
được cách ly với khu dân cư bởi cánh đồng lúa. Trang trại được thành lập từ năm
2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự liên kết với công ty cổ phần
Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Huyện Thanh Hà nằm ở phía đông nam tỉnh, Phía bắc giáp huyện Nam Sách,
phía đông giáp huyện Kim Thành, phía nam giáp thành phố Hải Phòng, phía tây
giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà Đông, Hà
Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái Bình (ở
phía Tây Nam) chảy qua. Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng
(đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo dài
đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại
lợn Nguyễn Văn Khanh chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa hè nóng bức
với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô.
Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm
mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do đó trại
lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình
- 4
mùa đông ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 250C - 270C.
Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung
từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt
đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc
vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu
tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng 7) là
120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát
triển.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01: Chủ trại, quản lý
- 01: Kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam.
- 01: Kỹ sư của Công ty Charoen Pokphand (CP)
- 02: Quản lý kĩ thuật.
- 03: Công nhân.
- 06: Sinh viên.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến - Thanh Hà - Hải
Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích
của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: Khu sinh hoạt chung và khu chăn
nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chú chủ
trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được
lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngoài ra, còn
có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.
- 5
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện
trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: Nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ
trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành cho
lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng lợn thịt,
nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô mỗi ô có kích thước 2,4m ×
0,65m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước 4m ×
5m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện tích nhỏ bằng
phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và vòi uống nước tự
động.
1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4m ×
1,6m/ô: Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho lợn con và vùng cho
lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi chúng nằm. Có nơi
tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2 khu vực rõ rệt. Lợn nái
nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống
nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con
hoạt động. Nền chuồng của lợn con thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ
bằng bê tông.
3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: Lợn thịt thường
được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 45 - 50 con/ô, mỗi ô khoảng
40 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt
và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của
chúng. Có vòi uống nước tự động có từ 5 – 7 vòi/ô. Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn
thịt còn có 1 ô rộng 8-10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa
các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.
1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có kích
thước là 3 m × 4 m/ô.
- 6
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu chuồng riêng
biệt đều có bể vôi sống riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả
gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa
được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau.
2.1.1.5. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.1.1.6. Đối tượng nuôi tại trại
- 7
Trại lợn Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn Văn Khanh
là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần CP Chăn nuôi Việt Nam (100% vốn của
Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam. Trại nuôi theo hướng lợn
thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại với quy mô 200 nái đẻ,
20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng 100%
lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể hoàn toàn không có mầm bệnh của loại bệnh
phổ biến trên lợn là tai xanh và được công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài
năm trở lại đây.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [16]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào
thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4
trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc
biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp
lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào
thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần
phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai
tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo
quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai
đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến
hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã
thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn
thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn
mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
- 8
Theo Trần Đình Miên và cs (1975)[19], sinh trưởng là một quá trình tích lũy
các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ
đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và
đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao
vây, vòng ống và thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6 tháng tuổi.
2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu
hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức
ăn.
2.2.2.3. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều
tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy
luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi,
tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng
phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh
nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu
giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ trức khác nhau được
ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hóa,
tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp
và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong
quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng
60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
- 9
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên
nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá
trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ.
Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng
cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị
giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ,
khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy
nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như
mong muốn.
2.2.2.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là
thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy chăn nuôi lợn
thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
- Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các
giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống
lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn
thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu thân thịt
như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn
là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng
Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600
- 10
gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800
gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt
nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi
dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai
nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm
của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt
của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
- Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả
năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs (2004)[23]
cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi
trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị nghiệm đã chứng minh rằng,
khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ
lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein
thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và
hàm lượng protein cao thì lợn có tỉ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng
khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng
khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng
được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
Thời gian và chế độ nuôi
Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
- 11
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy
ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất
dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi
hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt -
mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn
hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt,
cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng trên lợn nái sinh sản và lợn thịt
2.2.3.1. Bệnh Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2004) [30].
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [28] viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm xáo trộn chu kỳ
động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân của viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [13] bệnh
viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được
vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- 12
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6] cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, E. Coli…
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [20] cho biết, hầu hết lợn
nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%), trong khi đó
lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%.
* Triệu chứng
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2013) [27] bệnh viêm tử cung ở lợn nái được
chia làm hai thể:
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ,
dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
- Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy
trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt
từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có
thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai
làm chết thai.
* Hậu quả
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[7], Trần Thị Dân (2004) [5]: Khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- 13
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính không có khả năng động dục lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân
dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu
viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của
buồng trứng.
Để phát hiện là lợn nái có bị viêm hay không, ta có thể quan sát qua dịch tiết
từ tử cung từ đó phát hiện bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
* Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [33], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [21], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
- Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh
sạch sẽ.
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
* Trị bệnh
Điều trị cục bộ:
- Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần nước muối sinh lý 0,9%, thuốc tím KMnO4
0,1%, Lugol 0,5 - 1%, Rivanol 1 - 2% vào tử cung để chống viêm.
Điều trị toàn thân:
- Tiêm thuốc hạ sốt Analgin 2 - 3 ống/ngày
- 14
- Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: Tiêm kháng sinh Amoxicylin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 15 kg
TT/ngày kết hợp Oxytoxin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài. Điều trị liên tục trong 3 -
4 ngày.
Phác đồ 2: Tiêm Ceptiofur tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg
TT/ngày kết hợp Oxytoxin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài. Điều trị liên tục trong 3 - 4
ngày.
- Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin và các loại thuốc bổ.
2.2.3.2. Bệnh Viêm vú
* Nguyên nhân
Theo Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú.
- Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức
ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi
đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn
con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
- Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú
tại đây và gây bệnh.
- Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú,
hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh
không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng, 2000) [15].
- Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau
khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết
quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng.
nguon tai.lieu . vn