Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- NGUYỄN MINH CÔNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ DUY HIẾU, XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- NGUYỄN MINH CÔNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ DUY HIẾU, XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: CNTY 47 N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người luôn có sự giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả của ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu, công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại trại. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người luôn ở bên và ủng hộ em, giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Minh Công
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 3 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .....10 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 19 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 23 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 34 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 34 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 36 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....37 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian thực hiện ............................................. 37 3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37 3.3.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 37 3.3.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37
  5. iii 3.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 38 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên qua 2 năm từ năm 2018 đến tháng 5/2019 .................. 39 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại trang trại......39 4.2.1. Kết quả quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ......39 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 42 4.3. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại.....44 4.3.1. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh ........................... 44 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn nái và lợn con ..... 45 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Lê Duy Hiếu ............................................................................ 47 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Lê Duy Hiếu .............................................................................................. 47 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ ................................................ 12 Bảng 4.1. Quy mô chăn nuôi của trại Lê Duy Hiếu trong 2 năm gần đây (2018 – T5/2019) ............................................................................ 39 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong thời gian tháng thực tập.............................................. 40 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thao tác đỡ đẻ cho lợn tại trang trại .................. 41 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các thao tác xử lý trên đàn lợn con ................... 43 Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 45 Bảng 4.6. Kết quả tiêm thuốc và vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ........46 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ............................................................................... 48 Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ........................................................................................ 49
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs.: Cộng sự E. coli: Escherichia Coli kg: Kilogram LMLM: Lở mồm long móng MMA: Metritis Mastitis Agalactia ml: Mililit mg: Miligram Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể Trọng Tr: Trang
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã chuyển từ phương thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Để đạt hiệu quả kinh tế cao cần đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào cải thiện giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi tăng trọng nhanh, khả năng hấp thụ thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao . Để ngành chăn nuôi lợn phát triển hơn nữa ở nước ta, một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn là chăn nuôi lợn nái. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại hiện nay là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh như: viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và bại liệt sau đẻ... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên... Chính vì vậy mà việc nghiên cứu các quy trình chăm sóc và tìm hiểu về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản là rất cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
  9. 2 giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập chúng em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên liên kết với công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Biết cách phòng và trị một số bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Ðánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của cơ sở 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu nằm tại xã Cát Nê thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở phía nam của huyện Đại Từ và dựa lưng vào dãy Tam Đảo. Xã nằm cách hồ Núi Cốc không xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua địa bàn xã. Xã Cát Nê giáp với xã Ký Phú ở phía tây và tây nam; phía nam giáp với xã Quân Chu, phía đông nam giáp với thị trấn Quân Chu tất cả đều thuộc huyện Đại Từ. Xã Cát Nê có diện tích là 2689,8 ha (26,9 km²) và dân số là 4.013 người, mật độ dân số là 149,2 người/km² (số liệu năm 2011). Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2015 là trại tư nhân và do anh Lê Duy Hiếu làm chủ trại. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ, nằm ở tỉnh Thái Nguyên, trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C. Có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng: 1450 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700mm nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô.
  11. 4 + Mùa mưa: Từ tháng 4-tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng. + Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là: 65% (tập trung vào tháng 12). - Chế độ gió mùa: hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s; 2.1.1.3. Tình hình chăn nuôi, phòng và trị bệnh tại cơ sở * Quá trình thành lập Trại lợn Lê Duy Hiếu được thành lập năm 2015, trang trại có cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh tư vấn kỹ thuật. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức gồm : - Chủ trại: Là người làm chủ và điều hành công việc chung. - 2 Công nhân: Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn. - Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau như: chuồng nái, chuồng cai sữa và chuồng thịt. Mỗi chuồng đều thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. * Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích là 3ha, nằm trên địa bàn xã Cát Nê, có địa hình chủ yếu là đồi núi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
  12. 5 Khu nhà điều hành, khu nhà ở công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn: Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn tường bê tông, có 26 ô chia làm 2 dãy, 1 chuồng bầu có 85 ô chia làm 2 dãy. Có 3 ô lợn đực giống, 2 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt + Phòng tinh, kho cám, kho thuốc có trang thiết bị vật tư đầy đủ, kho cám xây ở cuối trại cạnh chuồng nái. Có tủ lạnh đựng vắc xin và tủ đựng tinh riêng, có tủ đựng thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt ăn uống tại trại. * Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi + Trại xây dựng cách xa khu dân cư, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ xung quanh. + Vị trí của trại được xây gần với trục đường giao thông chính. + Trại được xây theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị còn mới, hiện đại thuận lợi cho công tác chăn nuôi. - Khó khăn + Trại đang trong quá trình hoàn thiện nên còn hạn chế về quy mô và các trang thiết bị. + Giá thức ăn chăn nuôi cao, giá lợn trên thị trường gần đây liên tục giảm mạnh gây ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động chăn nuôi của trang trại.
  13. 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. * Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính: - Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai. - Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào. - Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối. - Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 - 8 tháng tuổi). Các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày). * Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…
  14. 7 + Các yếu tố di truyền Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6-7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50-55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6-7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65-68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. + Các yếu tố ngoại cảnh Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái. * Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ ngày (14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 -2,1 trứng/lợn cái. Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
  15. 8 - Mùa vụ và thời gian chiếu sáng Ở những lợn cái hậu bị được sinh ra trong mùa đông và mùa xuân thì động dục lần đầu chậm hơn lợn cái hậu bị được sinh ra trong các mùa khác trong năm. Ngoài ra, sự thành thục về tính bị chậm là do nhiệt độ trong ngày cao hay thấp hoặc ngày quá ngắn. Do vậy cần tạo điều kiện để lợn cái hậu bị được sống trong điều kiện nhiệt độ không quá cao hoặc quá thấp. Thời gian chiếu sáng là một phần ảnh hưởng của mùa vụ tới tuổi thành thục về tính. Bóng tối hoàn toàn làm chậm thành thục so với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Mật độ nuôi nhốt Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái. * Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại
  16. 9 nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50kg (Lê Xuân Cương (1986) [1]). Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bào, noãn bào thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [24], chu kỳ động dục của lợn nái là 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). - Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. - Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
  17. 10 yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. - Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực * Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, vì vậy việc cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu sẽ nâng cao hiệu quả phối giống. 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai gây ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
  18. 11 có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
  19. 12 ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra. Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ Trước khi đẻ Dấu hiệu 0 - 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ xung huyết 2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa 6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa 2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài 30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên 15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhầy màu hồng có lẫn phân su Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, 15 giây - 5 phút ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ 2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng: Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động: đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
  20. 13 chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1 và 2, cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 kg chia ra làm 2 bữa. + Ngày đẻ thứ 3 đến ngày đẻ thứ 6 cho ăn mỗi ngày tăng thêm 1kg thức ăn hỗn hợp chia làm 3 bữa. + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn nái ăn 0,5 kg (thức ăn sau khi tách con). - Đối với lợn nái nội: + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 kg. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 kg. - Quy trình chăm sóc: Vận động và tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều
nguon tai.lieu . vn