Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ MỚI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ MÔNG CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHIÊN LOAN, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ MỚI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ MÔNG CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHIÊN LOAN, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Lớp : K47- PTNT - N02 Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Ngọc Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Trần Thị Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn UBND xã Nghiên Loan, các ban nghành xã Nghiên Loan, cán bộ thú y, cán bộ nông lâm xã, các trưởng thôn và các hộ nông dân xã Nghiên Loan đã cung cấp số liệu thực tế và những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nông Thị Mới
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng đàn bò ở các châu lục trong các năm gần đây ................ 14 Bảng 2.2. Tốc độ phát triển đàn bò thịt ở các châu lục trong những năm gần đây ..15 Bảng 2.3: Số lượng đàn bò thịt ở các châu lục trên thế giới trong các năm gần đây17 Bảng 3.1: Tình hình cơ bản xã điều tra tháng 11 năm 2018 ......................... 21 Bảng 3.2: Ma trận SWOT ............................................................................... 23 Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu qua các tháng trong năm...................... 26 Bảng 4.2. Diện tích đất đai và tình hình sử dụng đất ...................................... 28 Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động ......................................................... 29 Bảng 4.4: DT, năng suất, sản lượng một số cây lương thực có hạt của xã Nghiên Loan .................................................................................................... 31 Bảng 4.5. Tình hình nhân lực của các hộ điều tra........................................... 32 Bảng 4.6. Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn nuôi bò Mông 2017 ........ 33 Bảng 4.7. Nguồn cung cấp giống bò Mông của các hộ điều tra năm 2017 .... 33 Bảng 4.8: Số hộ nuôi bò của xã năm 2017 ..................................................... 34 Bảng 4.9: Tình hình dịch bệnh trên đàn bò tại xã qua các năm ...................... 37 Bảng 4.10. Kết quả tiêm phòng cho đàn bò trong những năm gần đây.......... 38 Bảng 4.11: Quy mô chăn nuôi bò của hộ năm 2018 ....................................... 38 Bảng 4.12: Cơ cấu đàn bò Mông của hộ chia theo độ tuổi năm 2018 ............ 39 Bảng 4.13: Hình thức chăn nuôi bò Mông ở các hộ điều tra năm 2018 ......... 40 Bảng 4.14. Giá bán bò Mông tại xã Nghiên Loan giai đoạn năm 2016-2018 41 Bảng 4.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò Mông của hộ theo độ tuổi năm 2018 ................................................................................................................. 42 Bảng 4.16: Phân tích ma trận SWOT trong phát triên chăn nuôi bò Mông ở xã Nghiên Loan .................................................................................................... 46
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CC Cơ cấu BQ Bình quân IC Chi phí trung gian GO Giá trị sản xuất VA Giá trị gia tăng MI Thu nhập hỗn hợp XĐGN Xóa đói giảm nghèo SL Số lượng NN Nông nghiệp UBND Ủy ban nhân dân ĐVT Đơn vị tính DT Diện tích KHKT Khoa học kĩ thuật LĐ Lao động LMLM Lở mồm long móng THT Tụ huyết trùng KST Kí sinh trùng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5 2.1.2. Vai trò, đặc điểm chăn nuôi bò thịt ......................................................... 7 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14 2.2.1. Tình hình chăn nuôi bò thịt trên thế giới .............................................. 14 2.2.2. Tình hình chăn nuôi bò tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................. 18 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 19 3.3.2. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 20 3.3.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 22 3.3.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.................................................. 22
  7. v 3.3.5. Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi bò thịt ............. 22 3.3.6. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 23 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 25 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 29 4.2. Thực trạng chăn nuôi bò ở xã Nghiên Loan ............................................ 32 4.2.1. Thực trạng chung .................................................................................. 32 4.2.2. Thực trạng chăn nuôi bò Mông ở các hộ điều tra ................................. 38 4.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi bò Mông ở xã Nghiên Loan .................................................................................................... 43 4.3. Phân tích điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – thách thức của việc chăn nuôi bò Mông trên địa bàn ...................................................................................... 45 4.4.Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên điạ bàn xã Nghiên Loan .................................................................................................... 48 4.4.1.Cơ sở của việc đề ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên địa bàn ........................................................................................... 48 4.4.2. Định hướng đẩy mạnh chăn nuôi .......................................................... 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
  8. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn 2010- 2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, trong đó chăn nuôi đại gia súc được xác định là một trong những ngành chăn nuôi chính trong những năm gần đây. Phát triển chăn nuôi bò là thế mạnh và nằm trong chiến lược dài hạn của tỉnh Bắc Kạn. Chăn nuôi bò là cơ sở để phát huy triệt để các tiềm năng sẵn có cùng các lợi thế so sánh của vùng, đặc biệt vùng miền núi, làm đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững. Theo thống kê của phòng nông nghiệp, đất canh tác nông nghiệp chiếm khoảng 14,1% diện tích tự nhiên, trong đó đất dốc, thiếu nước chiếm một tỉ lệ khá cao, do đó sản xuất lương thực không phải là một thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn. Do nguồn lương thực không dồi dào nên việc chăn nuôi các loại vật nuôi sử dụng lương thực ( lợn, gia cầm) không có tiềm năng phát triển mạnh. Điều kiện tự nhiên và tập quán chăn nuôi và thị trường cho phép phát triển chăn nuôi đại gia súc trong đó trọng tâm là sản xuất bò thịt, phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ là chiến lược sản xuất hàng hóa lâu dài của tỉnh. Bắc Kạn có giống bò Mông với nhiều đặc điểm quý, số lượng tương đối lớn là tiền đề để tạo đàn nền phục vụ cho việc cải tạo và lai giống phục vụ cho việc cải tạo và lai giống phục vụ cho phát triển chăn nuôi theo hướng lấy thịt. Thị trường truyền thống của bò thịt Bắc Kạn rộng lớn, từ nhiều năm đã vượt ra ngoài ranh giới của tỉnh, đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Nghiên Loan thuộc huyện Pác Nặm là một xã vùng cao phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, nằm phía Đông Bắc của tổ quốc. Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó chăn nuôi bò thịt là một thế mạnh của xã. Chăn nuôi bò thịt chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt
  9. 2 động kinh tế của các hộ dân tộc của tỉnh nói chung và của xã Nghiên Loan nói riêng. Do đó, phát triển chăn nuôi bò có thể giúp tăng tu nhập, cải thiện cuộc sống và góp phần xóa đói giảm nghèo cho dân cư nông thôn, nhất là người dân tộc. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, có chợ bò Nghiên Loan nổi tiếng khu vực miền Bắc về buôn bán trâu bò thuận lợi cho phát triển đàn bò thịt sản phẩm của nó và đặc biệt có sự quan tâm của Chính quyền các câp về phát triển đàn bò thịt cả số lượng và chất lượng, người dân cần cù lao động, có tập quán chăn nuôi bò lâu đời. Người Mông coi bò là tài sản quý giá đối với gia đình, họ có kinh nghiệm chăn nuôi bò tốt nhất trong các dân tộc. Giống bò người Mông có thể trạng to trên 400kg/con trưởng thành, nhiều con đực đạt trọng lượng từ 450 – 550kg, tỉ lệ thịt xẻ cao trên 40%, con cái có trọng lượng từ 250 – 280kg. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt xã Nghiên Loan còn gặp một số khó khăn và một số điểm chưa được làm sáng tỏ, như : Trong các hình thức chăn nuôi bò thịt của hộ hiện nay ở địa phương hình thức nào mang lại hiệu quả chăn nuôi cao nhất. Quá trình cải tạo đàn bò trên địa bàn xã còn ở tốc độ chậm, chưa phát huy hết lợi thế tiềm năng sẵn có của vùng. Công tác cải tạo giống, chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý… chưa được quan tâm đúng mức. Việc tiêu thụ bò thịt trên địa bàn xã diễn ra hết sức tự nhiên, chưa có sự định hướng, can thiệp của Chính quyền địa phương, có nguy cơ dẫn tới quy mô đàn bò bị sụt giảm trong tương lai. Để phát triển thì yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, công chăm sóc, thức ăn là các chỉ tiêu quan trọng. Với mục tiêu khảo sát thực trạng chăn nuôi bò Mông của các hộ nông dân trên địa bàn Xã, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển chăn nuôi bò Mông giúp bò tăng trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, chi phí cho chăn nuôi giảm, chất lượng thịt cao. Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn trường Đại
  10. 3 học Nông lâm Thái Nguyên, ủy ban nhân dân (UBND) xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Thạc sĩ Trần Thị Ngọc tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi bò Mông trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. - Xác định được nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi bò Mông tại xã Nghiên Loan. - Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển chăn nôi bò Mông tại xã Nghiên Loan một cách có hiệu quả nhất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên được nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ xung kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. Cung cấp các thông tin khoa học cho sản xuất bò Mông tại tỉnh Bắc Kạncũng như các địa phương khác ở các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện tương tự.
  11. 4 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần vào việc đánh giá sát thực hơn về chăn nuôi giống bò Mông tại địa phương. Đề tài giúp cho các nhà lãnh đạo có căn cứ để xây dựng những chính sách để phát triển chăn nuôi bò Mông tại địa phương. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông và cán bộ nông nghiệp có căn cứ để cho các hộ dân thấy được tiềm năng, hiệu quả trong việc phát triển chăn nuôi bò Mông trên địa bàn xã.
  12. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Sản xuất Chăn nuôi là một quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, có nhiều khá niệm về sản xuất, xong chủ yếu có 2 khái niệm chính sau đây: “ Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cuộc sống”. “ Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người là lực lượng sản xuất chủ yếu đóng vai trò quyết định”. (Mai Văn Xuân giáo trình phân tích kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học nông nghiệp I (1996). - Theo quan niệm của hệ thống sản xuất vật chất (MPS) thì sản xuất là tạo ra của cải vật chất, nên trong xã hội chỉ có 2 nghành sản xuất là nông nghiệp và công nghiệp. - Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên Hiệp Quốc, quan niệm về sản xuất rộng hơn. Sản xuất là tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Quá trình sản xuất bắt đầu từ khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào để tiến hành sản xuất cho đến khi có các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhập kho. Có 2 phương thức sản xuất là: - Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
  13. 6 - Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất mang tính tập trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào, thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Theo chúng tôi: Sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người. 2.1.1.2. Tiêu thụ - kênh tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, nhưng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Quá trình tiệu thụ, hàng hóa, dịch vụ được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, vòng quay chu chuyển vốn của đơn vị sản xuất kinh doanh được hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo điều kiện thu hồi chi phí sản xuất kinh doanh và tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường được cấu thành bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau, bao gồm: - Chủ thể tham gia vào quá trình tiêu thụ là người sản xuất, kinh doanh, các hàng hóa, dịch vụ, người sử dụng các hàng hóa, dịch vụ và các tác nhân trung gian trong khâu tiêu thụ. - Đối tượng tiêu thụ là: Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ. Kênh tiêu thụ: Có rất nhiều khái niệm về kênh tiêu thụ, theo giáo trình Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm – Trường đại học Kinh tế quốc dân: Một số người cho rằng kênh tiêu thụ là đường đi của sản phẩm, hàng hóa từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Một số người khác cho rằng kênh tiêu thụ là
  14. 7 một dãy chuyển quyền sở hữu các sản phẩm hàng hóa khi chúng chuyển qua các tác nhân tới người tiêu dùng… Theo chúng tôi: Kênh tiêu thụ là luồng các sản phẩm hàng hóa đi từ sản xuất đến người sử dụng cuối cùng, qua mỗi tác nhân giá trị của nó lại tăng lên. Các thành viên tham gia kênh tiêu thụ: Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng. Tiêu dùng là giai đoạn cuối cùng của quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm. Người tiêu dùng là người cuối cùng của kênh phân phối, họ mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình. Lý thuyết kinh tế thị trường đã khẳng định rằng, tiêu thụ là yếu tố quyết định sản xuất cả về quy mô và chiều hướng biến động. 2.1.2. Vai trò, đặc điểm chăn nuôi bò thịt 2.1.2.1. Vai trò của việc chăn nuôi bò thịt Trước đây, Việt Nam vốn là một nước NN lạc hậu với cây lúa nước là cây trồng chính, vì thế vị trí con bò trong hệ thống NN của nước ta cũng có vai trò rất khiêm tốn. Trâu và bò được nuôi trong mỗi gia đình nông dân với mục đích trước hết là phục vụ cho sản xuất NN như cày ruộng, lấy phân bón rộng, sau đó mới sử dụng nó vào mục đích kéo xe… Bò được nuôi nhiều ở vùng trung du, nuôi bò với phương thức chủ yếu là tận dụng nguồn thức ăn sẵn có từ bãi cỏ tự nhiên và rơm rạ dự trữ cho mùa khan hiếm thức ăn. Mùa Đông ở miền Bắc và mùa khô ở miền Nam là thời gian bò bị thiếu hụt thức ăn trầm trọng và phải sống trong môi trường sống bất lợi như quá lạnh, quá nóng, bệnh dịch và thiếu nước. Từ năm 1995, đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, trâu bò cũng đang được chuyển dần từ mục đích cày kéo sang mục đích sản xuất thịt và sữa. Mặc dù vậy, một nước chủ yếu là NN như nước ta, với người nông dân, con trâu, con bò vẫn giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống sản xuất NN với những lợi ích như sau:
  15. 8 Thứ nhất, tăng sản phẩm thịt, sữa cho xã hội, do vậy mà giảm nhập khẩu sữa bột, thịt đỏ ( thịt trâu và bò). Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng được nâng lên, thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm thịt bò sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Thứ hai, phát triển chăn nuôi bò thịt sẽ giúp tăng thu nhập từ bán bê giống, bò thịt cho người chăn nuôi. Một con bê nuôi thịt sau 10-12 tháng cho 250-300kg thịt hơi, với giá trung bình 55.000đ/kg thịt hơi thì thu từ bán bò thịt của người chăn nuôi sẽ là 14,5-16,5 triệu đồng. Thứ ba, giải quyết sức kéo: Kéo cày, kéo xe cho nhiều vùng chưa có điều kiện cơ khí hóa. Thứ tư, tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có, tận dụng được các phụ phế phẩm NN và công nghiệp chế biến như rơm rạ, lá ngô, lá mía… và chuyển chúng thành thức ăn cho bò. Thứ năm, là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, chăn nuôi bò còn góp phần giải quyết việc làm cho lao động (LĐ) phụ hay lao động nhàn rỗi trong gia đình, nhờ đó góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Có thể nói chăn nuôi bò nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng giúp cho nông dân có thêm thu nhập, cải thiện đời sống, thoát khỏi đói nghèo. * Đặc điểm kinh tế kỹ thuật về chăn nuôi bò thịt Bò thịt là động vật có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm với môi trường sống, do đó yếu tố thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng tác động trực tiếp tới chu kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng. Bò là tài sản có giá trị của nông dân, trước kia khi máy móc chưa phát triển bò được sử dụng làm sức kéo còn phổ biến. Ngày nay, ở nhiều nơi máy móc đã thay thế dần vai trò của con bò trong khâu làm đất, bò đã trở thành một loại tài sản đặc biệt, một loại hàng hóa có giá trị của nông dân và chăn nuôi bò thịt đã trở thành một nghành kinh tế sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là một thuộc tính phổ biến, một tất yếu khách quan của sự phát triển sản xuất nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng. Các sản
  16. 9 phẩm của chăn nuôi bò thịt được tiêu thụ rộng khắp mọi nơi. Do đó, để phát triển chăn nuôi bò thịt cần phải có thị trường tiêu thụ và giá cả ổn định. Đất đai là nơi diễn ra quá trình sản xuất chăn nuôi bò thịt, gồm: diện tích đồng cỏ tự nhiên, diện tích trồng cỏ, diện tích xây dựng chồng trại. Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Bò cái sinh sản là nguồn cung cấp bê nuôi thịt. Nuôi bê đực giống bò Vàng đến 24 tháng tuổi có thể đạt 190- 230kg. Tăng trọng qua từng thời kỳ. Bò Mông đạt trọng lượng 450kg-550kg. Thực tế cho thấy rằng, nuôi bò thịt sẽ thu được lợi nhuận cao hơn nuôi lợn và gia cầm với cùng một mức đầu tư và chăm sóc nuôi dưỡng. Tuy nhiên nuôi bò thịt cần mức đầu tư ban đầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi lâu hơn vì chu kỳ sinh học của con bò dài hơn các vật nuôi khác. Mặc dù vậy, vấn đề này có thể giải quyết được vì hiện nay ở nông thôn đang có rất nhiều kênh tín dụng khác nhau với lãi suất khá ưu đãi. Nông dân có thể dễ dàng tiếp cận với tất cả các nguồn vốn đó. Vấn đề là ở chỗ họ cần được trợ giúp về kỹ thuật nuôi bò thịt nhằm sử dụng có hiệu quả vốn vay để phát triển kinh tế gia đình. 2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi bò Mông Hình 2.1 Một con bò Mông đang leo trên triền đồi
  17. 10 Bò Mông hay còn gọi là bò u Cao Bằng vì những con đực nhìn giống như bò tót, có thể nặng tới 700 kg, phẩm chất thịt mềm hơn so với nhiều loại thịt bò như bò lai sind, chúng là một giống bò độc đáo có thân hình vạm vỡ, u vai nhô cao như bò tót, cơ bắp cuồn cuộn to hơn bất cứ giống bò nội địa nào của Việt Nam. Bò vùng cao đa số có màu lông vàng nhạt, một số ít màu cánh gián, hoặc đen nhánh. Tai to, lưng hơi võng, mông dài, chân cao, đỉnh trán có u gồ hoặc phẳng, vai có u gồ lên, rất thuận tiện cho việc cầy kéo, sản xuất, bò có tầm vóc cao to bình quân nặng từ: 450 – 500 kg. Là giống bò có sức vóc sản xuất tốt, thịt ăn mềm ngon. Giống bò đực có thế lên tới 400– 600kg. Bò đực trưởng thành có khối lượng cơ thể đạt 400–450 kg, bò cái trưởng thành có khối lượng cơ thể đạt 250–280 kg, tỉ lệ thịt xẻ khá cao lên đến 52,12%, tỉ lệ thịt tinh (thịt lọc) đạt 40,33% so với bò vàng tỉ lệ này là 42% và 33%. Mặc dù bò vùng cao Hà Giang có nhiều đặc điểm vượt trội như vậy song hiện nay giống bò này đang có nguy cơ bị suy thoái dần về giống do vấn đề cận huyết kéo dài. Bò Mông có tầm vóc khá lớn, tuổi đẻ lứa đầu trên 2,5 năm, khoảng cách giữa hai lứa đẻ là 16 tháng. Việc chọn lọc bò đực khối lượng lớn phối với bò cái khối lượng lớn đã nâng cao khối lượng bê sơ sinh và tốc độ sinh trưởng của bê rõ ràng. Bò đực giống với màu lông phổ biến là đen, vàng. Tiêu chuẩn chọn bò đực giống là toàn thân phát triển cân đối, không có khuyết tật, tuổi trong khoảng 36 – 40 tháng. Tầm vóc to, tốc độ sinh trưởng cao, sức khoẻ tốt, khối lượng cơ thể trên 500 kg. Đầu và cổ to (nhưng không quá thô), kết hợp tốt, chắc khoẻ. Sừng dài vừa phải, gốc sừng to, bóng. Da bóng, lông mượt. Vai to cao, u cao, yếm dầy đều, hệ cơ phát triển. Ngực nở, sâu, rộng. Lưng dài, hông rộng, thẳng, phẳng. Bụng gọn thon, không sệ. Chân to, khoẻ, phát triển cân đối, đi không chạm kheo. Móng tròn, khít, tạo với mặt phẳng đất 450. Dương vật bình thường, hai tinh hoàn to đều.
  18. 11 Đối với bò cái giống: Toàn thân phát triển cân đối, không có khuyết tật, đẫ đẻ từ 1 đến 4 lứa. Tầm vóc to, tốc độ sinh trưởng cao, sức khoẻ tốt, khối lượng cơ thể trên 180 kg. Đầu dài, cổ nhỏ thanh, kết hợp tốt, chắc khoẻ. Sừng dài vừa phải, gốc sừng thon, bóng. Da bóng, lông mượt. Yếm dầy đều, hệ cơ phát triển. Lưng dài, hông rộng, thẳng, phẳng. Bụng gọn thon, không sệ. Bầu vú phát triển đều, núm vú dài cân đối. Âm hộ mẩy, bóng. Chân to, khoẻ, phát triển cân đối, đi không chạm khoeo. Móng tròn, khít, tạo với mặt phẳng đất 450 độ. Các giống bò không chỉ phán ánh khả năng di truyền của giống mà còn gián tiếp biểu hiện tập quán sản xuất của địa phương. Bò Mông có những đặc điểm sau đây: - Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái môi trường khắc nhiệt. - Khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và phù hợp với điều kiện chăm sóc của người dân địa phương. - Khả năng chống chịu bệnh tốt. - Chi phí đầu tư thấp. - Chất lượng thịt ngon. - Nếu xét về góc độ kinh tế, điểm nổi bật của giống bò Mông là tầm vóc to, năng suất cao. Trong điều kiện nóng ẩm và thức ăn nghèo dinh dưỡng thì đó lại là một sự thích nghi hợp lý. *Nhóm nhân tố về đều kiện tự nhiên Đối với nghành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi bò chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, khí hậu ( nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) có tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi. Khí hậu thời tiết không những ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể gia súc mà còn tác động đến sự phát triển của cây cỏ trên đồng cỏ và các nguồn thức ăn thô xanh khác. Sự phân bố của lượng mưa cũng ảnh hưởng đến chăn nuôi bò thịt. Mùa mưa, cỏ dồi dào, bò phát triển tốt, ngược
  19. 12 lại vào mùa khô, nắng nóng kéo dài, cây cỏ không phát triển được, bò bị thiếu thức ăn nên tăng trọng kém. Bên cạnh đó thì yếu tố đất đai nói chung là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất chăn nuôi như xây dựng chuồng trại, trồng cỏ làm thức ăn cho bò. Do đó để phát triển chăn nuôi bò cần có một diện tích đủ lớn theo quy mô chăn nuôi. Nguồn nước cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của bò. Nước cần cho sự sống của bò thịt, trung bình mỗi ngày một con bò cần 30-40 lít nước, do đó trong chăm sóc nuôi dưỡng cần phải thường xuyên bổ sung nước uống cho bò, cùng một lượng muối ăn nhất định. Đồng thời nước cũng cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ, ngược lại nước cũng là một trong những môi trường dễ lây truyền bệnh dịch. *Nhóm nhân tố về kỹ thuật - Giống: Cũng như rất nhiều nghành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi bò Mông con giống được coi là điều kiện đầu tiên quyết định để phát triển. Con giống có chất lượng tốt sẽ đảm bảo cho sự phát triển của bò sau này. Giống giữ vị trí rất quan trọng trong việc cải tiến di truyền, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi; trong chăn nuôi bò thịt, con giống cần chọn lọc lai tạo phải theo mục đích của sản xuất là lấy thịt, giống bò thịt phải đạt được yêu cầu về tầm vóc, tỷ lệ thịt xẻ cao, phù hợp với điều kiện chăn nuôi của vùng. - Thức ăn: Có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của bò, thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của bò mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt bò. Việc sử dụng các khẩu phần ăn có giá trị năng lượng, hàm lượng protein hoặc thành phần dinh dưỡng và sự cân bằng các chất dinh dưỡng khác nhau đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của bò. Thức ăn cho bò ở nước ta chủ yếu là các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Tuy nhiên bãi chăn thả đang ngày càng bị thu hẹp, nhiều phế phụ phẩm đang còn bị lãng phí chưa được tận dụng để nuôi bò.
  20. 13 - Phương thức nuôi: Phương thức nuôi có liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng, do vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi thâm canh với khẩu phần giàu năng lượng hoặc nuôi nhốt dẫn đến bò phát triển nhanh nhưng tăng tích lũy mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với thức ăn giàu xơ, bò sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm canh nhưng tỷ lệ nạc nhiều hơn. *Nhóm nhân tố kinh tế xã hội - Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh. Ngày nay khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt bò có chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi bò Mông hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng thịt và an toàn song còn gặp phải nhiều khó khăn do thị trường mang lại biến động giá cae, các sản phẩm cạnh tranh, thay thế… Vì vậy thị trường tiêu thụ có tác động tích cực đến chăn nuôi bò Mông. - Vốn sản xuất: Là điều kiện quyết định đến hành vi chăn nuôi của người dân. Vốn được sử dụng để xây chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn nuôi, mở rộng quy mô… Mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi bò Mông tương đối thấp song so thời gian sinh trưởng và đặc điểm ngoại hình của bò Mông mà người dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư. - Lao động: Chăn nuôi bò Mông đã có từ lâu nên người dân tích lũy được nhiều kinh nghiệm, mặt khác để nuôi bò Mông không cần dùng kỹ thuật cao nên có thể tận dụng mọi lao động trong gia đình kể cả lao động ngoài độ tuổi.
nguon tai.lieu . vn