- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI THỊ THƯƠNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI THỊ THƯƠNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - CNTY - Marpha
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Văn Cường
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi
Thú y và trại lợn tại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng
Ninh. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và chỉ bảo của thầy
giáo TS. Đào Văn Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện thành
công khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới CTCP KTKS Thiên Thuận Tường,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vi Thi Thương
- ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái ........................................................................................ 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 25
2.3. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 28
2.4. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
- iii
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính toán. ............................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ...................................................................... 36
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại....36
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 41
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ .................................................... 18
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................. 33
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ...................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 tới tháng 11/2018 .......... 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ............................... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ........ 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ....... 40
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............ 41
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ........................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 45
- v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
Cs.: Cộng sự
GĐ: Giám đốc
KTKS: Khai thác khoáng sản
Nxb: Nhà xuất bản
PGĐ: Phó giám đốc
TT: Thể trọng
Th.S: Thạc sỹ
TS: Tiến sỹ
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm
sóc, nuôi dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, đảm bảo trong
sinh trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho
chăn nuôi lợn sau này.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giảng viên hướng dẫn thực tập,
em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại CTCP KTKS Thiên
Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường,
Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái nuôi tại trại của Công ty.
- 2
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận
Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý:
Trại lợn của CTCP KTKS Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận Tổ 2,
Khu 1, Phường Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Cẩm Phả
nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 30 km.
Phía Đông giáp sông Mông Dương, huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía Nam giáp biển.
- Thời tiết, khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của CTCP
KTKS Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng
mưa hàng năm 2.567 mm, mùa đông thường có sương mù.
- Quá trình thành lập:
Trại lợn Thiên Thuận Tường là trại lợn của CTCP KTKS Thiên Thuận
Tường, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Là trại lợn gia công hoạt
động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do GĐ Trần Hòa làm chủ, PGĐ Đinh Văn Ảnh, quản lý và cán bộ
kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
- 4
+ Nhóm quản lý: 01 quản lý trại, 01 trưởng trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 01 kỹ thuật, 01 kế toán.
+ Nhóm nhân viên: 06 công nhân, 04 sinh viên thực tập, 01 bảo vệ.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa phận tổ 2, khu 1 Phường Cửa Ông, Thành phố
Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng 3 km.
Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả: 1 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 2 ha
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 2 ha
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái
chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn
thịt cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 3 khu chính:
- Khu nhà ăn, ở cho công nhân.
- Khu nhà để cám và kho thuốc, dụng cụ chăn nuôi.
- Khu chăn nuôi. Còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại.
Trại có quy mô đàn là gần 650 đầu nái, 23 lợn đực và 5675 lợn thịt,
được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau.
- 5
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn
nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,
lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu
vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ
hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng nái đẻ gồm 5 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành C1,
C2, C3, C4, C5.. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt
thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 dãy, mỗi dãy có 15 ô. Trong chuồng đẻ sàn
chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng
nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ
và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng
úm. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để
một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát
và quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần
xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và
phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
- 6
Khu lợn thịt là khu khi lợn cai sữa được khoảng 30 kg sẽ chọn những
con khỏe mạnh, béo tốt chuyển sang. Khu lợn thịt gồm 4 dãy mỗi dãy có 10 ô.
Chuồng được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay. Việc cho ăn trong các chuồng hoàn toàn
làm theo phương thức tự động với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi
con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng chỉ
cần bật Si Lô chạy cám, khi đã đủ lượng cám quy định máy sẽ tự tắt, công
nhân chỉ cần lật máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua Clorin. Trại lợn của Công ty Thiên Thuận
Tường là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần
một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho
chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước
ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh
đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn
- 7
nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được
công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà
chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào
mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước
khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Cơ sở vật chất đầy đủ và trang thiết bị được áp dụng công nghệ hiện đại
từ nước ngoài với dàn ăn tự động ở tất cả các chuồng làm giảm bớt nặng nhọc
cho công nhân, phù hợp với điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được hình
thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng
(một số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
- 8
to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [24] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng
tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
- 9
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừngtử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông.
Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với
mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm
chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
- 10
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [29] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với
lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [36].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở
lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150
ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
- 11
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: Đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp
tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như
sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời
- 12
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [31].
2.2.1.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80 %, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
- 13
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
nguon tai.lieu . vn