Xem mẫu

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thư viện là một thiết chế văn hoá, giáo dục và thông tin, đảm bảo việc thu thập, lưu giữ và tổ chức sử dụng vốn tài liệu trong xã hội. Nhằm truyền bá kiến thức, cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu nghiên cứu, công tác và học tập, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia, dân tộc. Để thực hiện được chức năng xã hội đó thì công tác phục vụ người dùng tin (NDT) có vai trò hết sức quan trọng. Đây là khâu quan trọng nhất, là mục đích cao nhất, của mỗi cơ quan thông tin thư viện (TT-TV) nói chung và Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội (gọi tắt là Trung tâm) nói riêng. Công tác phục vụ NDT giữ vai trò là chiếc cầu nối giữa kho tài liệu của thư viện với NDT, tạo lập thói quen đọc sách báo tích cực, sâu rộng đông đảo mọi tầng lớp xã hội. Chính vì vậy, công tác phục vụ NDT luôn là một trong những hoạt động được quan tâm hàng đầu của mỗi cơ quan thông tin - thư viện. Mặt khác, hiệu quả của công tác phục vụ NDT chính là thước đo chính xác nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi cơ quan thông tin - thư viện nói chung và Trung tâm TT-TV Trường Đại học Lao động Xã hội (ĐH LĐXH) nói riêng. ĐH LĐXH là trường đầu ngành thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý lao động, ngành Bảo hiểm và một số ngành khác. Trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước hiện nay, nhiệm vụ đặt ra cho ngành hết sức nặng nề, bao gồm nhiều lĩnh vực công tác trọng yếu có tác động sâu sắc đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của đất nước, đó là: phát triển nguồn nhân lực, lao động việc làm (tiền lương - tiền công; bảo hiểm - xã hội; bảo hộ - lao động...); các vấn đề xã hội (an sinh - xã hội; công tác - xã Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 1 Lớp: K52-TT-TV
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân hội; chính sách - xã hội...); các đối tượng có công với nước (ưu đãi xã hội; chỉnh hình phục hồi chức năng cho thương – bệnh binh và người tàn tật...). Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH là một thư viện chuyên ngành cung cấp thông tin của chuyên ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý lao động, ngành Bảo hiểm… phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Trường. Việc tổ chức phục vụ NDT sao cho có hiệu quả tại Trung tâm là một trong những vấn đề mà Ban lãnh đạo Nhà trường và các cán bộ trong hết sức quan tâm. Chính vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học phục vụ công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước. Đặc biệt với hình thức đào tạo theo tín chỉ hiện nay, khi Trường ĐH LĐXH đang có những bước đầu chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, thì việc đòi hỏi Trung tâm phải nâng cao hiệu quả công tác phục vụ NDT để đáp ứng yêu cầu của NDT và nhiệm vụ của Nhà trường trở nên quan trọng và cấp thiết. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tiếp tục tìm hiểu thực trạng để đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác phục vụ NDT ở Trung tâm, tác giả lựa chọn “Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội với yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ ” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Khảo sát thực tế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được trong công tác phục vụ NDT, nghiên cứu đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm trước khi Nhà trường chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm, hướng tới phục vụ NDT với phương thức đào tạo theo tín chỉ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 2 Lớp: K52-TT-TV
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu. Đề tài cần thực hiện được một số nhiệm vụ sau: - Làm rõ nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT. - Nêu lên thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm o Các hình thức tổ chức phục vụ NDT o Giới thiệu các phòng phục vụ - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm nhằm đáp ứng phục vụ NDT theo hình thức đào tạo tín chỉ. 3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu về Thư viện ĐH LĐXH với những đề tài tập trung chủ yếu vào việc khảo sát bộ máy tra cứu tin, công tác xử lý tài liệu, công tác phát triển nguồn lực thông tin hay cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm… Về đề tài công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH cũng đã có một số tác giả nghiên cứu, nhưng xét với thời điểm hiện tại, với những đổi mới trong giáo dục Đại học hiện nay, nhất là áp dụng với yêu cầu đổi mới theo phương thức đào tạo tín chỉ, về mặt thời gian đã không còn phù hợp nữa. Vì vậy, vấn đề mà tác giả lựa chọn nghiên cứu với hy vọng kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học trong Trường để từ đó làm rõ thực trạng, tìm ra những giải pháp cần thiết đối với công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 3 Lớp: K52-TT-TV
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phục vụ NDT của Trung tâm TT- TV Trường ĐH LĐXH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu theo hướng đề tài - Phạm vi không gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH. - Phạm vi thời gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận Để hoàn thành được Khóa luận này, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động thư viện. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp quan sát, phỏng vấn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài khẳng định nhiệm vụ, vai trò và tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH. Đóng góp về mặt thực tiễn: Khóa luận phản ánh thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện nay. Phân tích những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong việc phục vụ NDT tại Trung tâm. Từ đó đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 4 Lớp: K52-TT-TV
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân chế trong công tác phục vụ NDT của Trung tâm, để Trung tâm ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trường phù hợp với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội trước nhiệm vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội. Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 5 Lớp: K52-TT-TV
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân CHƯƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRƯỚC NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO THEO PHƯƠNG THỨC TÍN CHỈ 1.1. Trường Đại học Lao động Xã Hội trước kế hoạch đào tạo theo phương thức tín chỉ 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Trường ĐH LĐXH tiền thân từ trường Trung học Lao động Tiền lương thuộc Bộ Lao động thành lập năm 1961 có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lao động tiền lương cho toàn miền bắc. Năm 1991, Trường hợp nhất với trường Quản lý Cán bộ Thương binh Xã hội lấy tên là Trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tháng 1/1997, Trường được nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội. Tháng 1/ 2005, Trường trở thành trường ĐH LĐXH. Năm 2007, Trường có bước phát triển mới: sát nhập trường Kỹ nghệ I thuộc Tổng cục Dạy nghề thành Cơ sở Sơn Tây và trường Trung học Lao động – Xã hội TP. Hồ Chí Minh thành Cơ sở 2 thuộc trường. Trường ĐH LĐXH chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Trường ĐH LĐXH trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chịu sự quản lý của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện tại, Nhà trường vẫn đang tiến hành đào tạo theo hình thức niên chế. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì dự kiến đến năm 2015 Trường ĐH LĐXH sẽ chính thức chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Để thực hiện tốt lộ trình chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, Trường đã từng bước tiến hành thay đổi để thích ứng với phương pháp đào tạo theo tín chỉ ngay từ bây giờ, trong đó có lĩnh vực thông tin – thư viện. 1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu của phương thức đào tạo theo tín chỉ Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt Nam hiện nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 6 Lớp: K52-TT-TV
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Một trong những biện pháp quan trọng là đổi mới cách dạy và học trong trường đại học, theo hướng tạo cho sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng,... Phương pháp đào tạo theo tín chỉ đã đáp ứng được yêu cầu trên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học nước ta hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động của Trường đại học phải có những thay đổi nhiều mặt, trong đó có hoạt động thông tin - thư viện. Trong khóa luận này, tác giả đề cập đến khía cạnh phát triển công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH khi chuyển sang cơ chế đào tạo theo phương thức tín chỉ. Tín chỉ (Credit) là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của người học, tức là toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để học 1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời gian học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác đã được quy định ở đề cương môn học; 3) thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài... Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học mà người học cần phải tích luỹ được trong một khoảng thời gian nhất định. Giờ tín chỉ (Credit hour) là một trong các giá trị: (a) 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (b) 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (c) 3 giờ tự học, tự nghiên cứu/ 1 tuần. Để đạt được bằng cử nhân, ở nước ta, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo sinh viên phải tích lũy số tín chỉ tối thiểu là 140. Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ, ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã nêu, ngoài những điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, các cơ sở đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ sách tham khảo, tài liệu học tập”. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu trong các hướng dẫn về đào tạo theo tín chỉ của đơn vị mình. Để thực hiện tốt cho việc đào tạo tín chỉ cần kết hợp giữa Nhà trường, giảng viên và người học. Sự kết hợp này được cụ thể hóa như sau: • Đối với giảng viên: Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 7 Lớp: K52-TT-TV
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân - Xác định các nội dung tự học và cách học cho sinh viên, các vấn đề, các câu hỏi, bài tập, các loại tài liệu phải đọc, phải tìm kiếm bổ sung để sinh viên chuẩn bị lên lớp. - Xây dựng, thu thập, phân loại, hướng dẫn sử dụng các học liệu/tài liệu phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. - Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, yêu cầu, tài liệu tham khảo để từng nhóm hoặc từng sinh viên chuẩn bị và trình bày. Chỉ rõ các địa chỉ mà sinh viên có thể tìm được và hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, công việc và các yêu cầu liên quan cho các nhóm sinh viên thực hiện, nguồn tài liệu tham khảo tối thiểu… - Chỉ đạo và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sinh viên thực hành. • Đối với sinh viên: - Lập kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ đối với từng giờ học mà giảng viên giao: tìm, đọc, ghi chép những tài liệu liên quan… - Nhận nội dung, vấn đề nghiên cứu, mở rộng, đi sâu vào bản chất, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, chuẩn bị bài trình bày theo sự phân công… - Nhóm trưởng lên kế hoạch phân công đến từng thành viên với nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, nguồn tham khảo… - Làm bài thực hành, thực tập; viết báo cáo thực hành, thực tập… - Nhận và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu mà giảng viên giao. Như vậy, việc đáp ứng công tác phục vụ tốt về nhu cầu thông tin, tài liệu cho NDT rất cần thiết cho phương pháp đào tạo theo tín chỉ. Vấn đề đặt ra là các trung tâm thông tin - thư viện đại học cần phải làm gì để đáp ứng nhu cầu phục vụ đối với NDT trước yêu cầu của phương pháp đổi mới đào tạo đại học này. 1.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 8 Lớp: K52-TT-TV
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Sự hình thành và phát triển của Trung tâm gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà trường. Từ khi mới hình thành Trung tâm mang tên thư viện Trung học Lao động tiền lương (1961). Về mặt tổ chức thư viện chỉ là một bộ phận trực thuộc Phòng đào tạo. Bộ phận này phục vụ rất đơn giản và thủ công cho học sinh, sinh viên các khóa tại cơ sở đào tạo cán bộ Lao động tiền lương ở toàn miền Bắc. Thời gian này hoạt động của thư viện còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn. Kho tài liệu của thư viện có rất ít sách, chỉ vài nghìn cuốn giáo khoa và một ít tài liệu tham khảo. Đội ngũ cán bộ thư viện vào thời điểm đó có duy nhất 01 cán bộ, hình thức phục vụ chủ yếu là cho NDT mượn tài liệu về nhà. Đến năm 1991, Trường đã hợp nhất với Trường Quản lý cán bộ Thương binh Xã hội với tên gọi là Trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tuy nhiên, về mặt tổ chức thư viện vẫn chỉ là một tổ thuộc Phòng Đào tạo nên hoạt động vẫn còn hạn hẹp. Tháng 1/1997, Trường đã được lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội Hà Nội nên thư viện đã được chú trọng hơn. Kho tài liệu được quan tâm đầu tư khoảng 850 cuốn sách tham khảo và 1.000 cuốn giáo trình do trường viết. Thời gian này, Thư viện vẫn trực thuộc Phòng Đào tạo nhưng hoạt động của thư viện bắt đầu được mở rộng hơn, đã có 02 cán bộ làm công tác thông tin thư liệu, trong đó có 01 cán bộ có trình độ chuyên ngành thư viện. Hình thức phục vụ đã chủ động hơn trước, bắt đầu cho thuê, cho mượn sách, báo đọc tài liệu tại chỗ. Từ tháng 10/1999, tổ thư viện được tách khỏi Phòng Đào tạo với tên gọi riêng là Tổ thư viện - Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu và số cán bộ được biên chế là 02 người: 01 là tổ trưởng, 01 là nhân viên. Đến tháng 10/2004 số cán bộ được biên chế đã tăng lên 07 cán bộ, trong đó 04 cán bộ có trình độ nghiệp vụ thư viện. Đầu năm 2005, theo Quy định số 26/2005/QĐ-TTg ngày 31/01/2005 của Chính phủ về thành lập ĐH LĐXH, vào ngày 11/03/2005 theo Quyết định số 57/QĐ - ĐH LĐXH của Hiệu trưởng Nhà trường thành lập Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH. Sự kiện này đánh dấu mốc lịch sử quan trọng và chính thức thành lập nên Trung tâm TT-TV bây giờ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 9 Lớp: K52-TT-TV
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Từ khi thành lập, Trung tâm đã được trang bị nhiều về cơ sở vật chất, vốn tài liệu để phục vụ NDT. Là một thư viện chuyên ngành, một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, Trung tâm TT-TV với đội ngũ cán bộ 11 người. 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm • Chức năng: Trung tâm Thông tin thư viện có chức năng quản lý về công tác thư viện. Tổ chức thực hiện đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin về các lĩnh vực khoa học xã hội, cũng như hỗ trợ khai thác hiệu quả những nguồn thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Nhà trường. • Nhiệm vụ: - Tổ chức thực hiện việc xây dựng nguồn vốn tài liệu thông qua sưu tầm, tích lũy phân loại và hệ thống hóa các nguồn tài liệu, tư liệu về vấn đề Lao động - Xã hội trong nước và ngoài nước cũng như các ngành khác có liên quan để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập. Từ đó, tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống tra cứu tìm tin và truy nhập thông tin trong Trung tâm TT-TV. - Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, chủ trương kế hoạch phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản nguồn lực thông tin. - Thông báo kịp thời những tài liệu mới được bổ sung bằng các hình thức như: giới thiệu sách, báo - tạp chí, cơ sở dữ liệu... biên soạn bản thông tin tóm tắt, giới thiệu thông tin thư mục. - Thường xuyên thu nhận những ấn phẩm do Trường xuất bản, cũng như các khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn cao học, luận án tiến sĩ... được bảo vệ tại Trường và các đơn vị có liên quan. - Có kế hoạch hiện đại hoá Trung tâm, từng bước tăng cường khả năng tổ chức, quản lý và tìm kiếm thông tin. - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ - nhân viên Trung tâm. Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 10 Lớp: K52-TT-TV
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân - Trang bị kiến thức về các dịch vụ cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm và sử dụng Trung tâm cho cán bộ - giảng viên và sinh viên Nhà trường. - Không ngừng mở rộng quan hệ, hợp tác chia sẻ tài nguyên với các Trung tâm trong và ngoài nước. Đặc biệt với các trung tâm thông tin - thư viện thuộc các trường đại học có cùng chuyên ngành đào tạo; với Liên hiệp trung tâm thông tin - thư viện các trường đại học, cao đẳng... - Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà trường. • Phương hướng phát triển của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH: Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo của ĐH LĐXH trong giai đoạn mới đã đặt ra những yêu cầu lớn đối với Trung tâm TT-TV. Trước hết, cần khẳng định rằng hướng phát triển của Trung tâm luôn gắn liền với hướng phát triển của Nhà trường nói riêng và hệ thống các trường đại học nói chung, gắn liền với xu thế phát triển của hệ thống thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới. Trường ĐH LĐXH đang trong lộ trình đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, để nâng cao chất lượng đào tạo, bên cạnh chú trọng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, Trường ĐH LĐXH còn chú trọng đổi mới phương pháp học tập và nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho người học và người dạy. Với phương thức đào tạo mới này, Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH đang tích cực chuẩn bị đầy đủ vốn tài liệu, trang thiết bị cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng... đáp ứng nhu cầu thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ người dùng tin theo phương thức đào tạo mới. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm • Cơ cấu tổ chức: Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng Trường ĐH LĐXH Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ. Toàn thể Trung tâm hiện nay, tổng số có 14 người, trong đó: Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 11 Lớp: K52-TT-TV
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân - Ban giám đốc: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc. - Hiện chưa có các bộ phận trực thuộc. - Về cơ cấu: Nam có 04 cán bộ, nữ có 10 cán bộ. - Độ tuổi trung bình: 30 - Về trình độ: 03 Thạc sĩ, 02 đang học cao học, đại học 05, cao đẳng 02 và trung cấp 01. BAN GIÁM ĐỐC Tổ xử lý nghiệp vụ Tổ phục vụ NDT Phòng Phòng Phòng Phòng Nhà Phòng xử lý thông đọc mượn sách cho nghiệp tin lớn sách thuê vụ giáo trình Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐH LĐXH Giám đốc: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác TT-TV, trực tiếp lãnh đạo một số công việc cụ thể. Xây dựng chủ trương, kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện, phân công kiểm tra, đánh giá cán bộ. Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc khi được ủy quyền, được phân công đảm nhiệm một số công tác trong Trung tâm. Các cán bộ được bố trí vào các phòng ban của Trung tâm như sau: - Phòng xử lý nghiệp vụ - thông tin - Phòng photo tài liệu - Phòng đọc lớn (03 cán bộ) Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 12 Lớp: K52-TT-TV
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân - Phòng mượn (02 cán bộ) - Nhà sách (02 cán bộ) • Đội ngũ cán bộ thư viện Hầu hết các cán bộ có trình độ tin học cơ bản, kỹ năng khai thác thông tin trên Internet, trình độ ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn. Hiện nay Trung tâm có 03 cán bộ đang đi học: 02 cao học và 01 liên thông Cao đẳng lên Đại học. Trong 2 năm qua, nguồn cán bộ của Trung tâm không được ổn định, có tới 08 cán bộ được luân chuyển, chiếm 2/3 quân số của toàn Trung tâm. Về chuyên môn nghiệp vụ: 10 cán bộ tốt nghiệp chuyên môn về thông tin thư viện, 01 về công nghệ thông tin, 01 về ngoại ngữ và 02 tốt nghiệp chuyên ngành tại Trường. Trung tâm có lực lượng cán bộ trẻ có độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi. Họ là những cán bộ tâm huyết, có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn, đi đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tin học hoá, tự động hóa thư viện. Cán bộ trong thư viện đều là những cán bộ trẻ trung, năng động và có tâm huyết với nghề. Có đến 71% cán bộ trong thư viện có bằng thông tin thư viện và một số đang được đào tạo lên cao hơn nữa. Đây là bước cơ bản không thể thiếu để phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm TT-TV từ nay về sau. 1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin của Trung tâm • Cơ sở vật chất Trung tâm có tổng diện tích là 1000m2 ở vị trí tầng 6 trên tòa nhà 7 tầng. Gồm có các kho tài liệu, các phòng đọc phục vụ NDT đảm bảo độ thông thoáng, hợp vệ sinh, đủ ánh sáng, quạt mát, điều hoà nhiệt độ và hệ thống điều hoà không khí, bàn ghế, giá kệ khá hiện đại và khang trang, sạch sẽ. Ngoài ra, Trung tâm còn có phòng bán tài liệu nằm tách hẳn với Trung tâm ngay tại cổng trường, rất thuận tiện cho việc bán tài liệu cho sinh viên với diện tích khoảng 70m2. Hệ thống giá sắt với sức chứa 10 vạn bản sách, có thiết kế phù hợp với nhiều khổ cỡ khác nhau, đảm bảo cho việc sắp xếp và di chuyển tài liệu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 13 Lớp: K52-TT-TV
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Hệ thống mạng nội bộ (LAN) và Internet, được xây dựng năm 2005 với tổng số máy tính hiện có là 07 máy. Trong đó có 04 máy phục vụ cho quá trình xử lý thông tin đặt tại phòng xử lý nghiệp vụ và thông tin, 02 máy phục vụ cho quá trình tra cứu đặt tại phòng phục vụ, và 01 máy phục vụ tra cứu tin đặt tại phòng đọc. Hệ thống máy tính được kết nối Internet, cho phép Trung tâm TT-TV có thể sử dụng được những nguồn tin phong phú từ các CSDL trực tuyến và các dịch vụ từ Internet. Ngoài ra, Trung tâm còn được trang bị thêm một số thiết bị khác như: 01 máy in Laser, 01 máy photocopy với màn hình cảm ứng khá hiện đại. Tháng 04/2004, Nhà trường trang bị cho Trung tâm phần mềm “Hệ thống quản trị thư viện tích hợp – Smilip” do công ty CMC cung cấp. Smilip có các module sau: bổ sung, biên mục, tra cứu, quản lý lưu thông xuất bản phẩm, quản lý thông tin về NDT và tình trạng mượn - trả đã giúp cho công tác tra tìm tài liệu thông qua máy tính dễ dàng và hiệu quả. Hiện nay, Trung tâm mới sử dụng được các module sau: bổ sung, biên mục và tra cứu. Nguyên nhân dẫn đến chưa sử dụng hết các tính năng của nó là do Trung tâm chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị như máy tính, đầu đọc barcode, nên việc mượn – trả của NDT chưa có đầu đọc barcode cho việc xử lý mã vạch và quản lý NDT đến mượn – trả. • Nguồn thông tin Với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ thông tin và truyền thông, vốn tài liệu trong thư viện đang ngày một đa dạng và phong phú trên nhiều loại hình và chất liệu. Ngoài các tài liệu in trên giấy truyền thống, ta còn có thêm những tài liệu điện tử, các nguồn tin điện tử được khai thác truy cập qua những thiết bị truyền tin hiện đại đang ngày một phát triển. Tài liệu truyền thống: bao gồm tất cả các tài liệu được xuất bản trên giấy theo phương pháp in truyền thống như các loại: sách, báo, tạp chí,…công cụ tra cứu các tài liệu truyền thống chủ yếu là thông qua hệ thống mục lục thủ công (mục lục phiếu), các bản thư mục... Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 14 Lớp: K52-TT-TV
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Vốn tài liệu của Trung tâm có nội dung bao gồm tài liệu về các ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường. Tổng số tên tài liệu trong Trung tâm đến nay đã trên 5.000 đầu sách và trên 100.000 bản, trong đó bao gồm các dạng tài liệu sau: Số lượng ấn phẩm: DẠNG TÀI LIỆU SỐ ĐẦU SỐ BẢN TÀI LIỆU Giáo trình 200 84.190 Bài giảng 53 22.310 Sách tham khảo 5.120 26.225 Báo, tạp chí 150 10.000 Bảng 1.1: Cơ cấu tài liệu theo loại hình tài liệu Tài liệu về các lĩnh vực chuyên môn theo ngành đào tạo của Nhà trường như: Kinh tế - kế toán; Quản trị nhân lực; Công tác xã hội chiếm tỉ lệ lớn. Nguồn tài liệu thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội khác như: triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học...chiếm một khối lượng đáng kể. Các tài liệu phục vụ chuyên môn bằng tiếng nước ngoài hiện có khoảng 400 cuốn. Lĩnh vực chuyên môn (theo khoa) Số lượng (bản) Tỉ lệ % Kinh tế- kế toán 35.317 26,61 Quản trị nhân lực 37.122 27,97 Công tác xã hội 31.521 23,75 Bảo hiểm 5.463 4,12 Các sách kinh điển 12.339 9,30 Các lĩnh vực khác 10.963 8,26 Tổng 132.725 100 Bảng1.2: Thành phần vốn tài liệu theo lĩnh vực đào tạo Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 15 Lớp: K52-TT-TV
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Số lượng bản sách ngày một tăng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tài liệu giáo trình, tài liệu tham khảo cho quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Từ năm 2005 đến nay, nguồn bổ sung từ các nguồn chính sau: nguồn mua; nguồn giáo trình – bài giảng do Nhà trường biên soạn và in; nguồn tặng biếu, tài trợ. Trung tâm bổ sung các loại sách giáo trình (được Nhà trường cung cấp)… và tập trung vào việc xây dựng kho nguồn lực thông tin phục vụ tra cứu nên đã bổ sung lượng sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành và CD – Rom chuyên đề hết sức đa dạng và phong phú. Bằng ngân sách Bằng trao đổi tặng biếu Ngôn ngữ Sách Tạp chí Sách Tạp chí CD-ROM Tiếng 20.000 cuốn 450 cuốn 1500 cuốn 150 cuốn 30 đĩa Việt 9.500 tên 200 tên 800 tên 70 tên Ngoại Không có Không có Không có Không có 70 đĩa ngữ Bảng 1.3: Số lượng nguồn vốn tài liệu bổ sung từ 2005 – 2010 Nguồn kinh phí bổ sung hằng năm của Trung tâm từ khoảng 300.000.000 – 400.000.000 đồng. Các nguồn chủ yếu được cấp từ kinh phí của Nhà trường; nguồn tài trợ sách, đề tài khoa học của các tổ chức trong nước và quốc tế. Kinh phí này dùng cho việc mua giáo trình và tài liệu tham khảo, không bao gồm kinh phí in giáo trình - bài giảng. Ngoài ra, Trung tâm còn có những khoản thu khác của các dịch vụ như: bán giáo trình, thuê giáo trình, dịch vụ photocopy, dịch vụ tìm tin, bán phiếu yêu cầu. Nhìn chung vốn tài liệu của Trung tâm chủ yếu là các tài liệu, giáo trình, bài giảng thuộc chuyên ngành đào tạo do trường biên soạn. Với chủ trương của Nhà trường là cố gắng cung cấp tài liệu chuyên ngành để phục vụ cho giáo viên và sinh viên có đầy đủ tài liệu để nghiên cứu và học tập. Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 16 Lớp: K52-TT-TV
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Tài liệu điện tử: Bên cạnh nguồn tài liệu truyền thống Trung tâm đã chú trọng xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử, bao gồm các dạng cơ bản sau: + CD-ROM về giáo trình các môn học như: tin học, ngoại ngữ, các môn chuyên ngành cơ bản… + CSDL các văn bản pháp luật: là tập hợp các văn bản pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay. 1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm 1.3.1. Đặc điểm người dùng tin Căn cứ vào vị trí, vai trò, nhiệm vụ, trình độ học vấn của NDT tại Trung tâm, có thể phân chia NDT theo 3 nhóm sau: nhóm thứ nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhóm thứ hai là cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và nhóm thứ ba là nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên. Nhóm 1: Nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo - quản lý Nhóm NDT này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng. Do đặc điểm công việc của họ, nên nhóm NDT này cần các loại nguồn lực thông tin về: Chính sách giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, văn hoá - xã hội, nhằm nắm bắt cụ thể yêu cầu của thực tế xã hội đề từ đó đề ra các quy định đúng đắn, kịp thời cho sự phát triển của công tác giáo dục và đào tạo của Trường ĐH LĐXH. Trên thực tế, cán bộ quản lý còn tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nên nhu cầu về thông tin của nhóm này rất phong phú, đa dạng. Mặt khác do cường độ lao động của nhóm này cao nên thông tin cung cấp cho nhóm NDT này cần phải cô đọng, súc tích. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, bản tin….. Việc tổ chức, khai thác các sản phẩm, dịch vụ thông tin phục vụ cho cán bộ lãnh đạo là một việc làm hết sức quan trọng. Yêu cầu đáp ứng thông tin phải đầy đủ, toàn diện giúp làm tăng hàm lượng khoa học trong các quyết định quản lý, làm cơ sở xác định chiến lược phát triển công tác giáo dục và đào tạo được tốt hơn. Nhóm 2: Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu Đây là nhóm đối tượng NDT đồng nhất trong công tác phục vụ thông tin của Trung tâm. Nhu cầu thông tin của nhóm NDT này là thông tin chuyên ngành sâu, với Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 17 Lớp: K52-TT-TV
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân mọi loại hình như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, thông tin trên Internet... Ngoài ra, họ còn sử dụng các loại nguồn lực thông tin mang tính chất giáo khoa, giáo trình, các nguồn lực thông tin mang tính chất hỗ trợ cho chuyên ngành mà họ phải giảng dạy. Hiện nay, nguồn lực thông tin nước ngoài về các chuyên ngành sâu là rất quý đối với việc nghiên cứu giảng dạy; tuy nhiên nguồn kinh phí còn hạn chế, nguồn lực thông tin nước ngoài đắt nên việc mua bổ sung chỉ được số lượng có hạn, do vậy đã hạn chế nhiều trong việc đáp ứng nhu cầu của nhóm đối tượng này. Việc thu hút nhóm đối tượng này đến sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm và nâng cao chất lượng phục vụ đó là một nội dung công tác quan trọng mà Trung tâm đang hết sức quan tâm. Nhóm 3: Nhóm người dùng tin là nghiên cứu sinh, thực tập sinh, học viên cao học và sinh viên Đặc điểm nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng này là NDT cần nhiều loại hình nguồn lực thông tin, từ các nguồn thông tin giáo khoa đến các nguồn thông tin mang tính chất tham khảo. Trong số NDT là học viên cao học, thực tập sinh, nghiên cứu sinh nhiều người vừa giảng dạy, vừa học tập, cho nên ngoài kiến thức của các chuyên gia, giảng viên trên lớp họ còn cần nắm bắt những thông tin mới trong ngành và ngoài xã hội. Nhu cầu tin của họ rất đa dạng, phong phú xuất phát từ yêu cầu và tính chất chuyên ngành đào tạo. Nhóm đối tượng này đến Trung tâm không chỉ để đọc sách, báo, tạp chí và các nguồn lực thông tin khác mà còn đến Trung tâm để tự học, nhưng do phải học tập trên lớp, thời gian tự nghiên cứu hạn chế nên họ rất cần những thông tin cụ thể, chi tiết và đầy đủ nhằm hoàn thiện luận văn, luận án tốt nghiệp của mình. Trung tâm cũng đã phục vụ được một số lượng đáng kể nhu cầu tin của nhóm đối tượng này. Thông qua việc tra cứu các cơ sở dữ liệu, NDT đã có được định hướng cho mình thông tin cần thiết. Trung tâm là chiếc cầu nối đáp ứng yêu cầu, tổ chức tốt công tác phục vụ tạo môi trường phù hợp giúp cho việc học tập nghiên cứu của học viên, sinh viên đạt kết quả tốt. 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin Nghiên cứu đặc điểm NDT là một công việc rất quan trọng của bất kỳ một cơ quan thông tin - thư viện nào. NDT và nhu cầu thông tin của họ là cơ sở thiết yếu Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 18 Lớp: K52-TT-TV
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân định hướng cho toàn bộ hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện nói chung và công tác phát triển nguồn lực thông tin nói riêng. Trường ĐH LĐXH là trường đại học đào tạo đa ngành, nên đặc điểm NDT khá đa dạng, phong phú. Việc tìm hiểu đặc điểm NDT của Trung tâm đã được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra bảng hỏi NDT. Để xác định nhu cầu tin, tác giả đã xây dựng mẫu phiếu điều tra. Điều tra với tổng số phiếu phát ra là 120 phiếu, số phiếu thu về là 120 phiếu, tác giả đã thu được kết quả: - Về mức độ sử dụng tài liệu của NDT: Mức độ sử dụng “rất thường xuyên” chiếm 37,57%, “thường xuyên” chiếm 51,7%, “thỉnh thoảng” chiếm 10,8% và không có người trả lời là “không bao giờ” sử dụng tài liệu. (Bảng 1.4 và Biểu đồ 1.4): STT Mức độ sử dụng tài liệu Số lượng Tỷ lệ % 1 Rất thường xuyên 45 37,5% 2 Thường xuyên 62 51,7% 3 Thỉnh thoảng 13 10,8% 4 Không bao giờ 0 0% Tổng 120 100% Bảng 1.4: Mức độ sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm Rất thường xuyên 51,7% Thường xuyên 10,8% Thỉnh thoảng 37,5% Không bao giờ Biểu đồ 1.4: Mức độ sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 19 Lớp: K52-TT-TV
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân Qua số liệu về mức độ cần thiết của tài liệu, ta thấy chiếm tỉ lệ rất cao là số người “rất thường xuyên” và “thường xuyên” sử dụng tài liệu (89,2%). Số lượng “thỉnh thoảng” sử dụng tài liệu chiếm chỉ 10,8%, và không có người nào là không sử dụng tài liệu. Kết quả này cho thấy, nhu cầu tin về tài liệu của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH là rất lớn, tài liệu luôn được đông đảo người dùng tin quan tâm và sử dụng. Điều này đặt ra cho Trung tâm cần phải có biện pháp tổ chức và phục vụ nguồn tài liệu cho NDT một cách tốt nhất để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ. - Về mục đích sử dụng tài liệu: Người dùng tin của Trung tâm sử dụng tài liệu vào nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên, NDT chủ yếu sử dụng tài liệu vào mục đích học tập (83,3%), nghiên cứu khoa học (11,7%) và tự nâng cao trình độ (43,3%). Đây chính là đòi hỏi của công tác đào tạo theo tín chỉ trong quá trình học tập và giảng dạy khi phải thường xuyên đọc và nghiên cứu tài liệu. NDT tại Trung tâm, hầu hết đều tham gia trực tiếp trong công tác đào tạo Đại học, sau Đại học các trường thành viên trong khối Trường ĐH LĐXH, dưới các hình thức giảng bài, báo cáo chuyên đề, hướng dẫn viết luận văn, luận án, tham gia thành viên hội đồng xét tốt nghiệp (Đại học, Cao học….): (Xem bảng 1.5 và biểu đồ 1.5) STT Mục đích sử dụng tài liệu Số lượng Tỷ lệ % 1 Phục vụ công tác quản lý 2 1,6% 2 Học tập hàng ngày 100 83,3% 3 Nghiên cứu khoa học 14 11,7% 4 Viết luận văn 3 2,5% 5 Phục vụ giảng dạy 5 4,2% 6 Tự nâng cao trình độ 52 43,3% 7 Viết luận án 2 1,6% 8 Viết khóa luận 7 5,8% Bảng 1.5: Mục đích sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo 20 Lớp: K52-TT-TV
nguon tai.lieu . vn