Xem mẫu
- HƯỚNG DẪN KHAI NỘP THUẾ GTGT
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÁC
VĂN BẢN LIÊN QUAN
I. Các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
1. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
2. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
4. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ.
II. Các văn bản hướng dẫn Thuế GTGT.
1. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
2. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
3. Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
1
- PHẦN I
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, NỘP THUẾ GTGT
1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT.
2. Người nộp thuế GTGT
NNT GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh HHDV
chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT, và các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, làm
thủ tục về thuế thay NNT.
II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KHAI THUẾ
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT
1.1. NNT phải tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp
cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của
Luật Quản lý thuế.
1.2. NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
1.3. Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế thì NNT vẫn phải
nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã
chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh.
1.4. Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng và theo lần phát sinh:
- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
2
- - Khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
2. Hướng dẫn nguyên tắc khai thuế GTGT đối với một số trường hợp
2.1. Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc.
- NNT có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cùng nơi NNT có trụ sở chính thì NNT thực hiện khai thuế GTGT
chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng trực tiếp bán
HHDV, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng
phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
- NNT có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT
có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của
NNT.
2.2. Trường hợp NNT áp dụng phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực
thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát
sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì.
- Cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm
hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn
cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
- Cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì NNT thực
hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo
tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá
3
- chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất.
Nếu tổng số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính thì NNT tự phân
bổ số thuế phải nộp cho các địa phương theo công thức sau:
Doanh thu theo giá chưa có thuế
GTGT của sản phẩm do cơ sở trực
Số thuế GTGT thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng
phải nộp cho địa Số thuế GTGT loại tại địa phương nơi có cơ sở sản
phương nơi có cơ phải nộp của xuất trực thuộc
= x
sở sản xuất trực NNT tại trụ sở
Tổng doanh thu theo giá chưa có thuế
thuộc được xác chính
GTGT của sản phẩm sản xuất ra của
định bằng
toàn doanh nghiệp
Nếu NNT không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì NNT không
phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Căn cứ số thuế GTGT được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của
NNT và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, NNT lập chứng từ nộp thuế
GTGT cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê
khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
2.3. Trường hợp khai thuế đối với dự án đầu tư.
2.3.1 NNT phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ với
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư chưa được bù
4
- trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư đối với
các trường hợp sau:
- Có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi
đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư.
Ví dụ : Công ty TNHH An Bình có trụ sở chính tại Hà Nội do Cục thuế Hà Nội
quản lý, Công ty có dự án đầu tư xây dựng mới nhà máy tại Quận Hoàng Mai, TP Hà
Nội. Công ty phải lập tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT và lập tờ khai dự án đầu tư
mẫu số 02/GTGT nộp cho Cục thuế Hà Nội. Khi thực hiện kê khai, Công ty thực hiện
bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vào tờ khai 01/GTGT.
- Trường hợp NNT là CSKD hạch toán toàn ngành có dự án đầu tư bao gồm cả
dự án đầu tư ở cùng tỉnh hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi NNT có trụ sở chính.
Ví dụ: Ngân hàng Tecombank là đơn vị hạch toán toàn ngành có trụ sở chính
tại Hà Nội. Ngân hàng có 2 dự án đầu tư, một tại địa bàn Hà Nội, một tại TP Hồ chí
Minh. Ngân hàng cũng phải thực hiện kê khai cho cả 2 dự án đầu tư vào tờ khai
02/GTGT và thực hiện bù trừ số thuế GTGT đầu vào (tương tự như ví dụ trên)
2.3.2. NNT phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư, không thực hiện bù
trừ với số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ của hoạt động SXKD. Nếu số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Áp dụng đối với trường hợp
sau:
- NNT có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký thuế thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi
đóng trụ sở chính.
- NNT có thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người
nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự
5
- án đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập
hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
2.4. Trường hợp khai thuế đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- NNT kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế
giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế
giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT
- NNT nộp hồ sơ theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh
nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với
Chi cục Thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo
tờ khai thuế GTGT của NNT tại trụ sở chính.
2.5. Trường hợp khai thuế đối với đại lý bán hàng hoá, hoạt động xuất, nhập
khẩu uỷ thác hàng hoá, dịch vụ cho thuê tài chính.
* Đối với trường hợp NNT là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu
mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng, NNT nhận xuất,
nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa,
dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý, đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu
ủy thác nhưng phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hoa hồng được hưởng.
- Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đó được khai trên bảng kê
mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ
bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn
cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- NNT là đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của
dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại
6
- lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm, đại lý bán hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được
hưởng.
* Đối với trường hợp NNT kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải
nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng
kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn
hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia
tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hoá
đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai.
Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê
mua tài chính.
2.6. Trường hợp khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo,
miễn trừ ngoại giao.
- Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT, Nhà thầu nước
ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế
GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT .
- Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức
ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối
tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
3. Hồ sơ khai thuế.
3.1. Hồ sơ khai thuế đối với NNT áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng - Mẫu số 01/GTGT.
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra - Mẫu số 01-1/GTGT.
7
- - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào - Mẫu số 01-2/GTGT
(Không khai dòng chỉ tiêu 4 – “Hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện
khấu trừ”).
Nếu NNT có hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thì phải khai
thêm Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra - Mẫu số 01-3/GTGT.
Nếu NNT vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh không chịu thuế GTGT thì phải khai
thêm Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu
trừ trong tháng - Mẫu số 01-4A/GTGT và Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia
tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm - Mẫu số 01-4B/GTGT (Kèm theo tờ khai
tháng 12).
Nếu NNT có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh đã thực hiện nộp thuế vãng lai thì phải khai thêm Bảng kê số thuế giá trị gia tăng
đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh -
Mẫu số 01-5/GTGT.
Nếu NNT có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp),
không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không thực hiện hạch toán kế
toán đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thêm Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
không thực hiện hạch toán kế toán - Mẫu số 01-6/GTGT, nộp cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp và cơ quan thuế có đơn vị sản xuất trực thuộc.
3.2. Hồ sơ khai thuế đối với dự án đầu tư.
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư - Mẫu số 02/GTGT.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào - Mẫu số 01-2/GTGT
(Chỉ khai dòng chỉ tiêu 2 và dòng chỉ tiêu 4)
8
- 3.3. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT.
- Áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và NNT mua, bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra.
- Hồ sơ khai thuế tháng là Tờ khai thuế GTGT - Mẫu số 03/GTGT.
3.4. Hồ sơ khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Áp dụng đối với Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ
đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng
từ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thực hiện kê khai theo tháng.
- Áp dụng đối với trường hợp thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Hồ sơ khai thuế là Tờ khai thuế giá trị gia tăng - Mẫu số 04/GTGT.
3.5. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh: Tờ khai thuế GTGT - Mẫu số 05/GTGT.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất
là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT
5.1. Nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
9
- 5.2. Đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ
sở chính trực tiếp bán hàng, có phát sinh doanh thu thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế
tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc.
5.3. Trường hợp NNT có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính:
- Nộp hồ sơ khai thuế GTGT và Bảng phân bổ thuế GTGT theo mẫu số 01-
6/GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp Bảng phân bổ thuế GTGT theo mẫu số 01-6/GTGT cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
5.4. Trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai:
- Nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục thuế quản lý tại địa phương nơi có hoạt
động xây dựng, lắp đặt vãng lai đó.
- Trường hợp NNT có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan đến
nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện... không xác
định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì NNT khai thuế
GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT
tại trụ sở chính của NNT.
- NNT nộp Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp mẫu số 01-5/ cho trụ sở
chính.
5.5. Trường hợp NNT là chủ dự án, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA
thuộc diện được hoàn thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT
nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý dự án.
10
nguon tai.lieu . vn