Xem mẫu

  1. Tạp chí Hóa học, 2018, 56(1), 60-64 Bài Nghiên cứu DOI: 10.15625/vjc.2018-0005 Hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của cây bời lời nhớt (Litsea glutinosa) thu hái tại tỉnh Thái Nguyên và Thừa Thiên-Huế Phạm Thị Ninh1,2, Trần Thị Phương Thảo1* 1 Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Học viện Khoa học Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Đến Tòa soạn 22-12-2017; Chấp nhận đăng 30-12-2017 Abstract Litsea glutinosa samples collected from Thai Nguyen and Thua Thien-Hue province were investigated chemically and biologically. As results: There were remarkable differences in chemical constituents and biological activities between two Litsea glutinosa samples. Flavonoid glycosides, megastigmanes and aporphine alkaloids were isolated and identified from the sample collected in Thua Thien Hue province, while no flavonoid glycosides, only three aporphine alkaloids and some fatty acids and fatty acid esters were isolated from the sample collected in Thai Nguyen province. The ethanol extract of sample from Thua Thien-Hue province showed a stronger α- glucosidase inhibition than that of the sample from Thai Nguyen province. The in vivo antidiabetic activity of Thua Thien-Hue sample was evaluated. The result was promising. Keywords. Litsea glutinosa, chemical constituents, α- glucosidase inhibition, antidiabetic activity. 1. MỞ ĐẦU Thiên Huế đã được chúng tôi thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết trên chuột thí nghiệm. Bời lời nhớt là cây thuốc dân gian có tên khoa học là Litsea glusinosa (Lour.) C. B. Rob thuộc họ Long 2. THỰC NGHIỆM não (Lauraceae). Cây còn có tên là mò nhớt, sàn thụ, bời lời dầu, nhớt mèo. Cây cao từ 5-10 m, thân và 2.1. Hóa chất và thiết bị cành thường xanh quanh năm nên còn được gọi là “cây thường xanh”. Ở nước ta, cây mọc ở bờ rào, Phổ hồng ngoại (FT-IR) được đo dưới dạng viên nén rừng còi, khắp nơi từ Lạng Sơn đến An Giang. Các KBr trên thiết bị IMPACT 410 của hãng Nicolet bộ phận của cây đều có chứa chất nhớt. Trên thế Hoa Kỳ. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D- và 2D- giới, bời lời nhớt được phân bố ở miền Nam Trung NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Indonesia, Campuchia với TMS làm chất nội chuẩn cho 1H và tín hiệu dung [1,][2]. Theo Đông y, bời lời nhớt có vị đắng, thanh môi làm chuẩn cho 13C-NMR. Phổ khối ESI-MS nhiệt, tiêu sưng, trị viêm. Các bộ phận của cây đều được đo trên máy Agilent LC-MSD-Trap SL, có tác dụng làm thuốc. Vỏ tươi giã nát dùng để chữa Varian. Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bong gân, chấn thương, tụ máu, đau khớp, kiết lị, ỉa bản mỏng silica gel Merck 60 F254. Sắc ký cột sử chảy. Lá bời lời nhớt dùng chữa ung nhọt, áp se, dụng silica gel (Merck) cỡ hạt 0,043-0,063 và 0,063- viêm vú, trị nhức đầu trong thiên đầu thống. Rễ 0,200 mm. Sắc ký cột: SiO2 cỡ hạt 197-400 mesh được dùng để trị viêm ruột, viêm tuyến mang tai, (0,040-0,063 mm), pha đảo RP-18, Sephadex LH- mụn nhọt và đái tháo đường. Bột và quả còn dùng 20, nhựa trao đổi ion Dianion HP- 20. Dung môi làm sáp chế xà phòng, dùng làm chất kết dính trong được chưng cất qua cột trước khi sử dụng. Hiện màu kỹ thuật làm giấy, hương nén, dùng để thắp đèn [1,] bản mỏng bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 và 365 [2]. nm và thuốc thử vanilin/H2SO4 rồi hơ nóng ở 100 oC Trong bài báo này chúng tôi công bố sự khác cho đến khi hiện màu. nhau giữa thành phần hóa học và hoat tính ức chế enzym α- glucosidase của cây Bời lời nhớt thu hái 2.2. Mẫu nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên và Thừa Thiên Huế. Dịch chiết cồn nước của vỏ cây bời lời nhớt thu hái tại Thừa Mẫu Bời lời nhớt Thái Nguyên được thu hái vào 60 Wiley Online Library © 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim
  2. Tạp chí Hóa học Trần Thị Phương Thảo và cộng sự tháng 10 năm 2014 và được xác định tên bởi nhà chuột được thực hiện tại Phòng thử nghiệm sinh thực vật học Ngô Văn Trại, nguyên cán bộ Viện học-Viện Công nghệ Sinh học-Viện Hàn lâm Khoa Dược liệu (Mẫu tiêu bản LGTN 10/2014). Mẫu học và Công nghệ Việt Nam dựa trên phép thử hiện Thừa Thiên - Huế được thu hái tại Huế tháng 10 đại đã được công bố ở tài liệu [7]. năm 2015 và được tiến sĩ Lê Công Sơn, Bảo tàng Cố Mẫu nghiên cứu: Dịch chiết cồn nước của vỏ đô Huế xác định tên khoa học (mẫu tiêu bản LGH loài bời lời nhớt (EtOH) 10/2015). Cả hai mẫu tiêu bản trên được lưu giữ tại Hóa chất: Alloxan monohydrat (Sigma Aldrich) Phòng Tổng hợp Hữu cơ- Viện Hóa học, Viện Hàm Động vật: Chuột nhắt trắng thuần chủng dòng lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. BALB/c khoẻ mạnh, không mắc bệnh, có khối lượng từ 22-26g được nuôi tại khu nuôi động vật của Viện 2.3. Phương pháp thử hoạt tính ức chế enzym α- Công nghệ sinh học-Viện Hàn lâm KH & CN Việt glucosidase Nam. Chuột được cho ăn thức ăn tiêu chuẩn và nước uống tự do. Dựa trên phản ứng phân cắt cơ chất p-nitrophenyl- - Dụng cụ thí nghiệm: Kim cong đầu tù dùng để - tác động của enzyme - uống, kim tiêm và các thiết bị phụ trợ khác. p- Thiết bị xác định nồng độ glucose: Nồng độ nitrophenol có màu vàng. Enzyme -glucosidase và glucose trong huyết thanh chuột được định lượng chất đối chứng acarbose được sử dụng của hãng bằng phương pháp so màu, thực hiện trên máy định Sigma. lượng sinh hoá bán tự động AU680 của hãng Beckman Coulter. Tiến hành: Gây tăng đường huyết cho 35 con chuột bằng cách tiêm alloxan monohydrat nồng độ 180 mg/kgP/01 lần duy nhất (chuột được nhịn đói hoàn toàn trước đó 12 giờ). Lấy máu định lượng glucose trong huyết thanh sau 48 giờ (2 ngày) tiêm alloxan monohydrat, chuột được nhịn đói hoàn toàn trước đó p- 12 giờ. Sau khi định lượng glucose chọn những con -glucosidase. chuột có hàm lượng glucose trong huyết thanh lớn Phương pháp [3-6] hơn hoặc bằng 150 mg/dL thì được coi là mắc bệnh tiểu đường hoặc có hàm lượng glucose trong huyết - thanh lớn hơn hoặc bằng 8 mmol/L thì được coi là mắc bệnh tiểu đường. 24 con chuột thí nghiệm (được lựa chọn trong tổng số 35 con chuột được tiêm hoặc nước cất vô trùng đến nồng độ cuối cùng trong alloxan) được chia thành 4 lô thí nghiệm (lô 2-5) (6 phản ứng là 1024, 256, 64, 16, 4, 1 g/ml. Acarbose con/lô) sao cho các lô có trị số glucose huyết thanh được sử dụng làm chất đối chứng dương. trung bình ban đầu tương đương nhau và bắt đầu cho Ở mẫu đối chứng âm, mẫu thử được thay bằng uống hoạt chất nghiên cứu cùng với 6 con đối chứng đệm phản ứng. Thí nghiệm được ủ ở nhiệt độ 37oC. sinh lý (chuột không gây tăng đường huyết-lô 1). Sau 30 phút, phản ứng được dừng bằng 100 µl Các lô được chia như sau: Na2CO3. Độ hấp thụ của phản ứng được xác định Lô 1 (Chuột không gây tăng đường huyết): uống trên máy Tecan Genios với bước sóng 405 nm (A). nước (0,2-0,3 ml/con/ngày). Khả năng ức chế enzyme -glucosidase của mẫu thử Lô 2 (Chứng bệnh lý): uống nước (0,2-0,3 được xác định bằng công thức: ml/con/ngày). Độ ức chế (%) = [A(đối chứng âm) – A(mẫu thử)]/A(đối Lô 3 (Chứng tham khảo): uống acarbose liều 5 chứng âm) x 100% mg/kgP/ngày (0,2-0,3 ml/con/ngày). IC50 (half maximal inhibitory concentration) là Lô 4 (uống dịch chiết EtOH liều 250 nồng độ chất thử ức chế 50% hoạt động của enzyme mg/kgP/ngày (0,2 - 0,3 ml/con/ngày). -glucosidase, được tính bằng phần mềm Table Lô 5 (uống dịch chiết EtOH liều 500 curve. mg/kgP/ngày (0,2 - 0,3 ml/con/ngày). Cho chuột uống mẫu thử (lô 4, 5), acarbose (lô 2.4. Phương pháp đánh giá hoạt tính hạ đường 3) hoặc nước (lô 1, 2) trong 9 ngày, mỗi ngày cho huyết trên chuột được tiêm alloxan (in vivo) chuột uống 1 lần vào buổi sáng. Cân trọng lượng và lấy máu chuột trong ngày đầu tiên. Ngày thứ 9, sau 1 Phép thử đánh giá hoạt tính hạ đường huyết trên giờ uống mẫu thử lần cuối cùng, cân trọng lượng © 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim www.vjc.wiley-vch.de 61
  3. Bài Nghiên cứu Hoạt tính sinh học và thành phần… chuột và lấy máu chuột trong các lô để định lượng nặng được đưa vào thử nghiệm. glucose trong máu chuột (chuột đã được nhịn đói 12 - Cách dùng: Đưa mẫu thử được pha trong nước giờ trước khi thí nghiệm). Đánh giá tác dụng của theo đường uống. Lấy thể tích mẫu thử theo quy hoạt chất dựa vào độ ổn định của trọng lượng chuột định đưa thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong đầu và sự giảm nồng độ glucose trong huyết thanh trước tù. và sau khi cho uống hoạt chất. - Lịch theo dõi: Theo dõi biểu hiện của chuột sau khi uống trong vòng 12 h đầu và theo dõi hoạt động 2.5. Phương pháp thử độc tính cấp của ĐVTN trong thời gian 7 ngày sau khi uống. Xác định số chuột chết các thời điểm sau khi uống 12h, 1 Phương pháp thử độc tính cấp được tiến hành theo ngày, 2 ngày, 3 ngày và 7 ngày. tài liệu [8]. Động vật thí nghiệm Công thức tính giá trị LD50 - Loài: Chuột nhắt trắng thuần chủng giống Xác định LD50 được tiến hành theo phương pháp BALB/c của Karber như sau: - Cân nặng: 20±2g LD50 = LD - Σa×b/N - Số lượng: 70 chuột Trong đó: LD50: Liều chết 50 % động vật thí - Nguồn gốc: Phòng Thử nghiệm sinh học, Viện nghiệm; LD100: Liều thấp nhất gây chết 100% động Công nghệ sinh học. vật thí nghiệm; N: Số động vật trong một nhóm; - Điều kiện chăm sóc: ĐVTN được nuôi trong a: Sự khác biệt về liều giữa hai liều liên tiếp; b: Tỷ điều kiện chuồng thoáng mát, đảm bảo vệ sinh, chế lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp. độ ăn uống theo nhu cầu của chuột. - Cân nặng: Tất cả ĐVTN trước khi tiến hành thí 2.6. Chiết tách các chất nghiệm được theo dõi cân nặng. + Thử sơ bộ Mẫu vỏ và cành bời lời nhớt thu hái tại Thừa Thiên - Cách xử lí và chuẩn bị mẫu thử: Mẫu pha trong Huế được sấy khô ở 40oC, xay nhỏ thu được 1,7 kg; nước cất. ngâm chiết với MeOH/nước (80/20) ở nhiệt độ - Thăm dò ở mức liều không làm chết chuột thí phòng. Ngâm chiết (4 x 2 lít), thời gian 4h/ 1 lần nghiệm: Dùng 10 con chuột, cho mỗi con uống 0,4 chiết, dịch chiết được cất loại dung môi thu được ml mẫu thử x 1 lần tương đương mức liều 10 g mẫu cao chiết tổng. Cao chiết tổng được chiết phân lớp thử/kg chuột. Sau 24 giờ theo dõi, không có chuột với dung môi n-hexan, EtOAc, n-butanol. Các thí nghiệm bị chết. dịch chiết được cất loại dung môi thu được cao + Thử nghiệm chính thức chiết tương ứng với khối lượng là n-hexan (5 g), - Các mức liều thử nghiệm: EtOAc (10 g) và n-BuOH (60 g). Phân lập các cao Lô 1: Uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành chiết bằng phương pháp sắc ký cột thường, sắc ký bời lời nhớt liều 10 g/kg trọng lượng cơ thể. cột nhanh với các chất hấp phụ silica gel, Lô 2: Uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành sephadex LH-20, RP-18 và các hệ dung môi thích bời lời nhớt liều 12 g/kg trọng lượng cơ thể. hợp thu được 07 chất sạch thuộc khung aporphine Lô 3: Uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành alkaloid. bời lời nhớt liều 14 g/kg trọng lượng cơ thể. Mẫu lá bời lời nhớt thu hái tại Thừa Thiên Huế Lô 4: Uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành sau khi đã được sấy khô, nghiền nhỏ thu được 2,2 kg bời lời nhớt liều 16 g/kg trọng lượng cơ thể. bột mịn. Ngâm chiết với EtOH/nước (80/20) ở nhiệt Lô 5: Uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành độ phòng (4x3 lítx4h), cất loại dung môi dưới áp bời lời nhớt liều 18 g/kg trọng lượng cơ thể. suất giảm thu được cao chiết tổng. Chiết phân lớp Lô 6: Uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành cao chiết tổng với n-hexan, EtOAc và phần dịch bời lời nhớt liều 20 g/kg trọng lượng cơ thể. nước giữ lại. Các dịch chiết được cất loại dung môi Lô 7: Uống nước dùng để pha cao chiết. thu được cao chiết tương ứng n-hexan (30 g), EtOAc Sau khi uống cao chiết ethanol-nước vỏ và cành (40 g), phần dịch nước giữ lại (100 g). Phân lập các loài bời lời nhớt khoảng 1 giờ, chuột được nuôi cao chiết bằng phương pháp sắc ký cột thường, dưỡng bình thường trở lại (cho ăn, uống tự do) và sắc ký cột nhanh với các chất hấp phụ như: silica theo dõi liên tục trong 72 giờ để xác định số chuột gel, sephadex LH-20, RP-18 với các hệ dung môi chết trong từng lô và tính giá trị LD50. thích hợp thu được 07 chất sạch thuộc khung Tiến hành flavonoid glycoside và megastimane. - Chuột được nhịn ăn 15-18 giờ trước khi thí Mẫu vỏ và cành bời lời nhớt thu hái tại Thái nghiệm, nước uống theo nhu cầu. Kiểm tra cân nặng Nguyên được sấy khô ở 40 oC, xay nhỏ thu được 5,0 trước khi thử nghiệm. Chuột đạt các yêu cầu về cân kg. Chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực © 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim www.vjc.wiley-vch.de 62
  4. Tạp chí Hóa học Trần Thị Phương Thảo và cộng sự tăng dần (n-hexane, ethyl acetate, metanol và acarbose (5 mg/kg) và dịch chiết cồn-nước liều 250 metanol/nước = 1:1) thu được các cặn dịch chiết và 500 mg/kg không có sự giảm thể trọng ( P > tương ứng với khối lượng lần lượt là 21 g, 13g, 650 0.05). g và 450 g. Phân lập các chất sạch từ các cao chiết bằng các phương pháp sắc ký cột thu được 10 chất, Bảng 1: Ảnh hưởng của dịch chiết cồn-nước lên trong đó có 3 aporphine alkaloid, còn lại là các alcol trọng lượng cơ thể chuột bị tiểu đường. và acid béo. Trọng lượng chuột (g) 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN STT Nhóm thí nghiệm Ngày 1 Ngày 9 3.1. Thành phần hóa học I Chuột khỏe mạnh 23,45±1,38 23,05±0,89 Từ kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học của Chuột bị tiểu II 22,85±1,89 20,00±0,87 hai mẫu bời lời nhớt thu hái tại Thừa Thiên- Huế và đường Thái Nguyên có thể rút ra những nhận xét như sau: Chuột bị tiểu Chỉ thu được các hợp chất alkaloid khung aporphine đường uống từ vỏ và cành của hai mẫu này, trong khi ở mẫu lá III acarbose 22,78±1,29 23,38±1,26 của cả hai mẫu đều không có alkaloid. Từ mẫu Thừa (5 mg/kg) Thiên - Huế đã tách chiết và xác định cấu trúc hóa học của 7 alkaloid, trong đó có 3 alkaloid được tách Chuột bị tiểu ở dạng muối [9]. Từ vỏ và cành của mẫu Thái đường uống cao IV EtOH 22,60±1,43 22,50±0,35 Nguyên chỉ thu được 3 alkaloid trùng với 3 alkaloid đã thu được ở mẫu thừa Thiên- Huế. (250 mg/kg) Có sự khác biệt rất rõ trong thành phần hóa học Chuột bị tiểu từ lá của hai mẫu trên. Từ lá của mẫu Thừa Thiên đường uống cao Huế đã tách và xác định được 4 flavonoid glycoside V 23,38±1,33 24,10±1,08 EtOH (500 và 2 megastimane, trong khi từ mẫu lá của mẫu Thái mg/kg) Nguyên không có flavonoid glycoside và megastimane mà chỉ thấy một số chất ít phân cực Bảng 2: Kết quả xác định nồng độ glucose trong như alcol và este béo [10]. huyết thanh của chuột bị tiểu đường trong ngày thứ 1 và sau ngày thứ 9 được uống dịch chiết cồn-nước 3.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase Nồng độ glucose Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của dịch STT Nhóm thí nghiệm (mmol/L) chiết ethanol/nước 80:20 từ mẫu Thừa Thiên-Huế Ngày 1 Ngày 9 (IC50 = 194,9 µg/ml) mạnh hơn hoạt tính của mẫu I Chuột khỏe mạnh 5,15±0,18 5,02±0,18 Thái Nguyên ( IC50 > 256 µg/ml). Acarbose được dùng làm chất đối chứng dương (IC50 165 µg/ml). II Chuột bị tiểu 19,30±6,31 18,07±7,25 đường 3.3. Hoạt tính hạ đường huyết trên động vật thực III Chuột bị tiểu 19,42±6,83 10,10±3,92 nghiệm đường uống acarbose Dịch chiết cồn-nước 80:20 của mẫu vỏ và cành cây (5 mg/kg) bời lời nhớt Thừa Thiên-Huế được chọn để đánh giá hoạt tính chống bệnh tiểu đường trên động vật thực IV Chuột bị tiểu 18,70±7,75 10,94±3,75 nghiệm. Quá trình thực nghiệm mô tả trong phần đường uống cao thực nghiệm với hai liều 250 và 500 mg/kg thể trọng EtOH (250 mg/kg) chuột. Ảnh hưởng của dịch chiết cồn-nước vỏ và V Chuột bị tiểu 19,04±9,14 9,90±1,62 cành mẫu bời lời nhớt Thừa Thiên-Huế đối với thể đường uống cao trọng chuột được đưa ở bảng 1. Bảng 1 cho thấy EtOH (500 mg/kg) chuột bị gây đái tháo đường bằng alloxan có sự giảm thể trọng từ 22,85 g/con ở ngày 1 xuống 20,00 g/con Bảng 2 là nồng độ glucose trong huyết thanh ở ngày 9. Sự giảm này có ý nghĩa thống kê (P < chuột thử nghiệm ở ngày 1 và ngày 9. Bảng 2 cho 0,05). Trong khi chuột bị tiểu đường cho ăn thấy chuột bị tiểu đường uống acarbose và dịch chiết © 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim www.vjc.wiley-vch.de 63
  5. Bài Nghiên cứu Hoạt tính sinh học và thành phần… cồn-nước có nồng độ glucose giảm có ý nghĩa thông bời lời nhớt thu ở tỉnh Thái Nguyên và Thừa Thiên- kê (P < 0,05) so với nhóm chứng bệnh lý. Huế thì cây bời lời nhớt ở Thừa Thiên -Huế có tiềm năng để phát triển thành một chế phẩm có tác dụng 3.4. Kết quả thử độc tính cấp hạ đường huyết, dùng trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của dịch chiết cồn nước vỏ cây bời lời nhớt L. glutinosa thu hái tại Lời cảm ơn. Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Thừa Thiên- Huế cho thấy ở lô 1 và lô 2 (chuột uống Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã 10 và 12 g dịch chiết cồn-nước/kg thể trọng) sau 72 tài trợ kinh phí cho đề tài này (Mã số đề tài: giờ chuột di chuyển và ăn bình thường (bảng 3). Ở VAST04.03/15-16). lô 3 và 4 (chuột uống 14 và 16 g dịch chiết cồn- nước/kg thể trọng) sau 72 giờ chuột ít di chuyển và TÀI LIỆU THAM KHẢO ăn bình thường. Ở lô 5 và lô 6 (chuột uống 18 và 20 g dịch chiết cồn-nước/kg thể trọng) sau 72 giờ chuột 1. Pham Hoang Ho. An illustrated flora of Vietnam, page ít di chuyển, giảm ăn uống, một số con có hiện 356, Young Publishing House, Ho Chi Minh City, tượng đi ngoài. Riêng ở lô 6 (uống 20 g dịch chiết 1999. cồn-nước/kg thể trọng) có một con bị chết. Liều 2. Vo Van Chi. Dictionary of Vietnamsese Medicinal plant, Medical publishing house, page 130, 1999. LD50 được xác định là > 20 g/kg thể trọng chuột. 3. Y. M. Kim, M. H. Wang, H. I. Rhee. A novel α- Như vậy có thể coi dịch chiết này là an toàn. glucosidase inhibitor from pine bark, Carbohydr. Res., 2004, 339, 715-717. Bảng 3: Số lượng chuột chết, biểu hiện bên ngoài 4. T. Li, X. D. Zhang, Y. W. Song, J. W. Liu. A của chuột khi uống dịch chiết cồn-nước vỏ và cành microplate-based screening method for -glucosidase cây bời lời nhớt inhibitors, Nat. Prod. Res. Dev., 2005, 10, 1128-1134. 5. H. Chen, X. Yan, W. Lin, L. Zheng, W. Zhang. A new Mẫu Số chuột chết method for screening α-glucosidase inhibitors and Biểu hiện bên ngoài Lô trong vòng application to marine microorganisms, g/kgP 72 giờ (con) trong vòng 0-72 giờ Pharmaceutical Biology, 2004, 42(6), 416-421. 6. W. Hakamata, M. Kurihara, H. Okuda, T. Nishio T. Chuột di chuyển, ăn 1 10 0 Oku. Design and screening strategies for alpha- bình thường glucosidase inhibitors based on enzymological Chuột di chuyển, ăn information, Curr. Top. Med. Chem., 2009, 9(1), 3-12. 2 12 0 bình thường 7. Yananrday R, Colac H. Effect chard (Beta vulgaris L. varcicla) on blood glucose level in normal and Chuột di chuyển, ăn alloxan-induced diabetic rabbit, J. Ethnophamacol., 3 14 0 bình thường 1998, 4, 309-311. Chuột di chuyển, ăn 8. J. S. Akhila, S. Deepa, M. C. Alwar. Acute toxicity 4 16 0 studies and determination of median lethal dose, Curr. bình thường Sci., 2017, 93, 917-920. Chuột ít di chuyển, 9. Tran Thi Phuong Thao, Pham Thi Ninh, Tran Van Loc, giảm ăn uống, một Nguyen Tuan Thanh, Tran Van Sung. Chemical 5 18 0 số con có hiện tượng constituents, cytotoxic and α-glucosidase inhibitory bị đi ngoài activity of the isolated compounds from Litsea glutinosa collected in Thua Thien-Hue province, Chuột ít di chuyển, Vietnam, Chemistry of Natural Compounds, Accepted giảm ăn uống, một 6/2017. 6 20 1 số con có hiện tượng 10. Pham Thi Ninh, Nguyen Thi Luu, Nguyen The Anh, bị đi ngoài Tran Van Loc, Nguyen Thi Ha Mi, Tran Thi Phuong Thao, Tran Van Sung. Chemical constituents of the 4. KẾT LUẬN barks of Litsea glutinosa collected in Thai Nguyen province, Vietnam, Vietnam Journal of Chemistry, Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong hai mẫu 2015, 53(5), 652-656. Liên hệ: Trần Thị Phương Thảo Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Số 18, Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam E-mail: ntuelam2010@gmail.com. © 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim www.vjc.wiley-vch.de 64
nguon tai.lieu . vn