Xem mẫu

  1. Hiệu quả dự án nhà máy nhiệt điện Nông Sơn với việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương Mỏ than Nông Sơn với trữ l ượng vào kho ảng 10 tri ệu t ấn, n ằm trên đ ịa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Mỏ than này được khai thác t ừ h ơn 100 năm nay. Từ ngày MN hoàn toàn giải phóng, Mỏ được tiếp tục quản lý khai thác phục vụ nhu cầu phát triển đất nước. Ba mươi tư năm qua từ sau ngày giải phóng mỏ do nhiều đơn vị thuộc Trung ương và địa phương quản lý. Từ tháng 5/2007 đến nay, Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam ( TKV) đã thành l ập công ty c ổ phần than-điện Nông Sơn để quản lý SXKD than và đầu tư xây dựng NMNĐ Nông Sơn. Mỏ than này hiện đang được khai thác với sản lượng trên 13 vạn tấn năm/năm. Đây là một mỏ than lộ thiên, có trữ lượng nh ỏ, ph ẩm ch ất than đ ược đánh giá là kém, chỉ khai thác để chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến thành than quả bàng cho sản xuất công nghi ệp. Trong than Nông Sơn có chứa thành phần dễ gây ô nhiễm môi trường, khi s ử dụng có kh ả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người cũng như gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Vì vậy, than Nông Sơn khai thác ra đang ngày càng khó tiêu th ụ, d ẫn đ ến vi ệc s ản xuất kinh doanh than không bảo đảm bền vững, hiệu quả kinh tế không cao cho ngành than và đời sống công nhân của mỏ. Nếu không có biện pháp kh ắc ph ục tình hình này, trong tương lai không xa, mỏ than này có nguy cơ bị đóng cửa, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của gần 300 lao động đã có nhiều năm gắn bó với nghề khai thác mỏ; gây lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng c ạn ki ệt của đất nước cũng như lãng phí tài sản máy móc thiết bị lên đ ến hàng ch ục t ỷ đồng đã được đầu tư trang bị ở mỏ. Ngoài ra còn ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội tại một địa phương còn nhiều khó khăn, nghèo, đói. Đứng trước tình hình đó, Tổng Công ty Than Vi ệt Nam ( nay là t ập đoàn TKV) đã đưa ra chủ trương xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn v ới công su ất 30MW nhằm tiêu thụ than được khai thác tại mỏ này để mở rộng công suất khai thác của mỏ và giải quyết công ăn việc làm ổn định lâu dài cho ng ười lao động hiện có của mỏ. Theo đó Công ty cổ ph ần than-đi ện Nông S ơn đ ược thành l ập đ ề thực hiện dự án này. Theo tiến độ Dự án sẽ đưa vào vận hành vào khoảng trung tuần tháng 6 năm 2010. Có thể nói rằng đây là một chủ trương rất đúng đắn và cần thiết của Tập đoàn TKV nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh đa ngành, đ ồng th ời góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của nền kinh t ế quốc dân. Đ ặc bi ệt là d ự án này rất phù hợp với chủ trương của Chính phủ trong giai đo ạn hi ện nay v ề khuyến khích các doanh nghiệp ngoài ngành điện đầu tư xây dựng các nhà máy điện và bán điện cho Tập đoàn điện lực ( EVN) (Quyết định số 40/2003/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hiệu chỉnh một số nội dung thuộc Quy hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đo ạn 2001 - 2010 có xét triển vọng đến năm 2020). Thực hiện dự án NMNĐ Nông Sơn sẽ mang lại những hiệu quả sau:
  2. 1- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án Dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn là dự án có tác động nh ất đ ịnh tới sự phát triển của địa phương cũng như nền kinh tế quốc dân. Nh ững hi ệu qu ả về mặt kinh tế - xã hội của nó được thể hiện như sau: Tận dụng lượng tài nguyên thiên nhiên là than xấu có hàm lượng lưu huỳnh 1.1. cao, rất khó khăn trong khâu tiêu thụ để phát điện tại chỗ + Về khía cạnh hàm lượng lưu huỳnh trong than Nông Sơn: Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn áp dụng công ngh ệ mới, hiện đ ại (công ngh ệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn - CFB) để tận dụng than có hàm lượng lưu huỳnh cao (dải hàm lượng lưu huỳnh trong than Nông Sơn từ 2,35÷5,31%, hàm lượng lưu huỳnh tính toán là 3,63%) để phát điện nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện về m ặt môi trường. + Tiết kiệm chi phí tiệu thụ: Do vị trị nhà máy đặt g ần khu v ực m ỏ than ( cách 1,3 km) nên không phải vận chuyển than đi xa hàng trăm ki lô mét, qua địa hình đèo, núi giao thông rất khó khăn, nhờ vậy, hàng năm tiết ki ệm đ ược m ột kho ản chi phí lên đến hàng tỷ đồng. + Bên cạnh đó, dự án còn tận dụng được cơ sở vật chất, công suất của máy móc thiết bị hiện có của mỏ than hiện chưa được khai thác hết, và tận dụng được lực lượng sản xuất hiện có đã được đào tạo, có tay nghề làm giảm chi phí xã h ội cho công tác đào tạo và các chi phí xã hội khác như xây dựng mới về nhà cửa, trường học và các dịch vụ khác... 1. 2. Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải điện Dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn với công suất 30MW (1x30MW), Sản lượng điện thương phẩm: 158 400 000 kWh/năm sẽ góp một phần đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải của nền kinh tế trong giai đoạn từ giữa năm 2010 trở đi, giai đoạn mà Hệ thống điện Quốc gia đang cần phải tăng cường bổ sung thêm nhiều nguồn điện để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và trong những điều kiện thời tiết bất thường xảy ra như trong những năm gần đây làm ảnh hưởng đến việc cung ứng nguồn điện. 1.3. Thúc đẩy phát triển ngành than và tạo việc làm cho người lao động. Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn là một hộ tiêu th ụ than lớn, hàng năm s ẽ tiêu thụ cho ngành than nói chung và mỏ than Nông Sơn nói riêng khoảng 106.000 tấn/năm. Nhờ vậy, dự án sẽ tạo điều kiện cho mỏ than này mở rộng quy mô khai thác và phát triển ổn định. Bên cạnh đó, dự án sẽ giải quy ết thêm công ăn vi ệc làm ổn đ ịnh cho h ơn 300 lao động đang làm việc tại mỏ. Ngoài ra, khi nhà máy điện đi vào hoạt động còn tạo thêm khoảng gần 250 lao động làm trong nhà máy và m ỏ than v ới m ức thu nhập ổn định, góp phần giảm số lao động thất nghiệp do khủng hoảng kinh t ế t ạo ra.
  3. 2- Hiệu quả Tài chính của doanh nghiệp: - Với tổng mức đầu tư trên 640 tỷ đồng từ nguồn vốn c ủa các c ổ đông trong công ty và nguồn vốn vay từ phát hành trái phiếu của Tập đoàn. Dự án có tuổi th ọ trên 50 năm, với hiệu quả về tài chính như sau ( tính cho 25 năm) - Sản lượng điện hàng năm: 180 000 000 Kwh - Sản lượng điện thương phẩm: 158 400 000 kWh với giá điện dự kiến1000đ/kwh - Doanh thu dự kiến: 158 tỷ đ/ năm - Số thuế và phí ( môi trường) hàng năm mà dự án sẽ đóng góp cho Ngân sách: bình quân khoảng từ 8,0 tỷ đến 10 tỷ đồng. - Lợi nhuận đạt được khoảng: 66 tỷ đồng. Qua đánh giá lại dự án, tại thời điểm này dự án vẫn có hiệu quả tốt. Cụ thể: Các chỉ tiêu đánh giá Đánh giá lại STT Báo cáo NCKT Hệ số hoàn vốn nội tại tài chính (FIRR) 3 8,00 12,99 Giá trị hiện tại hóa ròng- NPVf (Tr.đồng) 4 78 050,88 66 749,03 Bf/Cf 5 1,002 1,05 Thời gian hoàn có chiết khấu (năm): 6 19,00 19,41 Tỷ suất lợi nhuận (NPV/I) (%) 7 11,21 10,78 2. Phát triển dân sinh - kinh tế vùng, kinh tế ngành + Đối với khu vực huyện Nông Sơn và tỉnh Quảng Nam: - Với quy mô đầu tư lớn, khoảng gần 700 tỷ đồng, dự án Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn sẽ là cơ sở thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế khác trong vùng, đặc biệt phải kể đến là ngành sản xuất than ở mỏ than Nông Sơn. Mặt khác, nhờ có dự án mà các ngành khác như khai thác đá vôi, cơ khí, dịch vụ, các ngành phục vụ đời sống dân sinh như y tế, văn hóa, giáo dục… trong khu vực thực hiện dự án phát triển theo. Hiện tại, các ngành này đang ở mức rất thấp so với mặt bằng chung của khu vực cũng như so với bình quân chung của cả nước. - Dự án sẽ là mô hình mẫu để khuyến khích, thu hút các dự án đ ầu t ư khác vào t ỉnh Quảng Nam, đặc biệt là các khu vực miền núi của tỉnh. + Đối với ngân sách nhà nước: Dự án sẽ tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh Quảng Nam m ỗi năm lên đ ến hàng chục tỷ đồng từ các loại thuế và phí mà dự án s ẽ ph ải nộp theo Lu ật Doanh nghiệp hiện hành. Đây là một nguồn thu tương đối lớn đối với một tỉnh kinh tế còn khó khăn như Quảng Nam. 3. Về tác động đến môi trường sinh thái
  4. Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đ ề toàn c ầu và ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn. Dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn mặc dù cũng đã giải quyết được nhiều vấn đề về môi trường nh ưng v ề một khía cạnh khác, dự án chắc chắn sẽ gây ra một số tác động tiêu cực đối với môi trường sinh thái, đó là vấn đề ô nhiễm không khí, nguồn n ước do b ụi than, tro xỉ, khói thải, tiếng ồn... Chính vì vậy, trong giai đoạn nghiên cứu, thi ết k ế d ự án, T ư v ấn cùng ch ủ đầu tư đã chú trọng đến việc giảm thiểu nh ững tác động tiêu cực đó. C ụ th ể là d ự án đã được áp dụng công nghệ tiên tiến (công ngh ệ lò hơi tầng sôi tu ần hoàn - CFB) để đốt than nhằm giảm đến mức tối thiểu hàm lượng SO 2 và NOx trong khói thải. Bên cạnh đó, nhà máy được lắp đặt các bộ khử bụi tĩnh điện có hiệu suất cao (≥ 99,00%) cùng với hệ thống xử lý nước thải, h ệ th ống th ải tro x ỉ tiên ti ến, hi ện đại... Tất cả những vấn đề đó sẽ làm tăng đáng kể vốn đ ầu t ư xây d ựng nhà máy, nhưng nhờ đó cũng đảm bảo được các tiêu chuẩn về môi trường theo Lu ật Môi trường hiện hành. Nông Sơn-Trung phước là địa danh đã đi vào lịch sử trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Là cửa ngõ để báo vệ thành ph ố Đà Nẵng, địa bàn chi ến lược của miền trung, nơi đây đã ghi dấu nhiều cuốc chiến đấu ác li ệt đ ể dành gi ật mảnh đất này.Với việc ra đời Công ty cổ phần than-điện Nông Sơn và dự án NMNĐ Nông Sơn sẽ góp phần làm giầu, đẹp mảnh đất lịch sử này./. Quảng Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2009 Tác giả Nguyễn Văn Hải Kỹ sư kinh tế - Giám đốc công ty
nguon tai.lieu . vn