Xem mẫu
- GIÁO TRÌNH
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH
(CHỈNH SỬA, BỔ SUNG)
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI
1
- 2
MỤC LỤC
Bài Lý luận về quản lý hành chính nhà 1
1 nước………………………..
Biên soạn: PGS, TS Võ Kim Sơn
TS Đặng Khắc Ánh
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Lê Thanh Bình
Bài Quản lý cán bộ, công chức ở cơ 27
2 sở……………………………...
Biên soạn: PGS, TS Võ Kim Sơn
TS Nguyễn Thị Hồng Hải
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Cao Anh Đô
Bài Quản lý ngân sách địa 81
3 phương………………………………….
Biên soạn: ThS Nguyễn Xuân Thu
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Hoàng Minh Hội
Bài Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây 119
4 dựng ở cơ sở…..….
Biên soạn: TS Trần Thị Cúc
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Dương Thị Tươi
Bài Quản lý hoạt động kinh tế ở cơ 182
5 sở………………………………
Biên soạn: cố GS Bùi Thế Vĩnh
PGS, TS Trần Đình Ty
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Mai Thị Thanh Tâm
2
- Bài Quản lý hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế ở 219
6 cơ sở……………...
Biên soạn: TS Đinh Thị Minh Tuyết
ThS Đặng Thị Minh
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Nguyễn Thị Tố Uyên
Bài Quản lý hành chính tư pháp ở cơ 270
7 sở…………………………...
Biên soạn: TS Lê Thị Hương
TS Lê Trọng Hách
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Trần Văn Quý
Bài Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 309
8 ở cơ sở………….
Biên soạn: PGS, TS Phạm Kiên Cường
TS Đinh Thị Minh Tuyết
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Trương Hồ Hải
Bài Kiểm tra, xử phạt và cưỡng chế hành chính ở 337
9 cơ sở……………
Biên soạn: TS Lương Thanh Cường
TS Lê Thị Hương
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Lê Đinh Mùi
Bài Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
10 của công dân ở cơ 377
sở.........................................................................
................…...
Biên soạn: TS Lê Thị Hương
TS Lê Bá Chiến
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Trần Đình Thắng
3
- 4
Bài Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ 409
11 sở………………….
Biên soạn: PGS, TS Lê Thị Vân Hạnh
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Tào Thị Quyên
4
- Bài 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất
định để đạt tới những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực
nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các qui
định do mình đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước.
1.1.3. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình
hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và
công cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được
những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra.
1.1.4. Khách thể quản lý
Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý
bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương
pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết
lập được để đạt được những mục tiêu định trước.
1.1.5. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần và
các lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được
trong quá trình tác động đến các đối tượng quản lý.
5
- 6
1.2. Quản lý nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá
nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng
chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả
cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội
phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (cán
bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ
chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo
quy định của pháp luật.
1.2.3. Đối tượng quản lý nhà nước
Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá
nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.2.4. Các lĩnh vực quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước có tính toàn diện, bao gồm tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng, v.v..
1.2.5. Công cụ quản lý nhà nước chủ yếu
Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu là pháp
luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.
1.3. Quản lý hành chính nhà nước
6
- 1.3.1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ
thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển
các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các
nhu cầu hợp pháp của các công dân trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.2. Nội dung quản lý hành chính nhà nước
Trong quá trình thực thi quyền hành pháp, các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước tiến hành các hoạt động:
1.3.2.1. Hoạt động lập quy hành chính
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản qui phạm pháp luật để cụ thể hóa các qui
định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập
qui hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều
hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể:
Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định; nghị quyết
liên tịch.
+ Nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền thành lập của Chính
phủ.
+ Nghị định quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện
7
- 8
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
+ Nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết
nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật, pháp lệnh để
đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước, quản lý kinh tế, quản lý xã
hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội.
+ Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung
ương của tổ chức chính trị xã hội được ban hành để hướng
dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật qui định về việc tổ
chức chính trị xã hội đó tham gia quản lý nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành quyết
định:
+ Quyết định quy định biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở, chế độ làm việc với các thành viên Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Quyết định quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt
động của các thành viên Chính phủ, kiểm tra hoạt động của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của nhà nước.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền
ban hành thông tư; thông tư liên tịch:
+ Thông tư quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của
Quốc Hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc
8
- hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính
phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thông tư quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách.
+ Thông tư quy định biện pháp để thực hiện chức năng
quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề
khác do Chính phủ giao.
+ Thông tư liên tịch giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn
việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và
những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan đó.
+ Thông tư liên tịch giữa các bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang
bộ đó.
Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định, chỉ thị:
+ Quyết định, chỉ thị ban hành để qui định các biện pháp
cụ thể thi hành luật và tổ chức triển khai hoạt động quản lý
mọi mặt đời sống trên địa bàn.
+ Quyết định, chỉ thị ban hành để chấp hành nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
9
- 10
+ Quyết định, chỉ thị ban hành để chấp hành văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên.
1.3.2.2. Hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các
quyết định hành chính
Để thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước và đối với mọi mặt của đời sống
xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành và tổ
chức thực hiện các quyết định hành chính. Thực hiện việc ban
hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính giúp hệ
thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung
của xã hội. Đồng thời ban hành và tổ chức thực hiện các quyết
định hành chính, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cũng
duy trì sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia
vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục tiêu quản lý đã định
trước.
1.3.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình quản lý, điều hành hành chính các cơ quan
quản lý hành chính phải luôn luôn thực hiện kiểm tra và đánh
giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc kiểm
tra và đánh giá hiệu quả hoạt động phải được tiến hành
thường xuyên đối với mọi mặt hoạt động của đối tượng quản
lý. Thực hiện tốt hoạt động này đảm bảo cho hoạt động của
các đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng qui định, đồng
thời phát hiện kịp thời những sai lệch, vi phạm để có biện
pháp xử lý và khắc phục hậu quả. Kiểm tra, đánh giá là biện
pháp bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng
quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của
10
- xã hội.
1.3.2.4. Hoạt động cưỡng chế hành chính
Thực hiện cưỡng chế hành chính góp phần thực hiện hiệu
quả các chức năng hành chính khác. Trong quá trình điều hành,
trong nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành
các qui định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước phải tiến hành cưỡng chế hành chính.
1.3.3. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự
phát triển của xã hội
Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa chủ
trương, đường lối chính trị.
Đường lối chính trị của Đảng được thể chế hóa vào trong
các văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước. Chính sách,
pháp luật của nhà nước là các qui định cụ thể, thể hiện và là
cơ sở để triển khai quan điểm, đường lối của Đảng trên thực
tiễn cuộc sống. Thông qua việc sử dụng chính sách, pháp luật
để tổ chức triển khai các hoạt động quản lý đối với xã hội,
quản lý hành chính nhà nước góp phần hiện thực hóa quan
điểm, đường lối chính trị của Đảng.
Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế xã hội thông
qua hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước.
Để cho hoạt động kinh tế xã hội phát triển theo đúng
mục tiêu, các cơ quan hành chính nhà nước quản lý vĩ mô đối
với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng lớn, mục tiêu phát
triển của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể
hiện trong các chính sách, pháp luật của nhà nước. Thông qua
sự tác động các công cụ quản lý như pháp luật, kế hoạch,
chính sách lên các quan hệ xã hội, các cơ quan quản lý hành
11
- 12
chính nhà nước chủ động dự kiến những mục tiêu và phương
hướng thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước. Làm như
vậy sẽ hướng các hoạt động kinh tế xã hội vận hành để đạt
được những mục tiêu phát triển mà nhà nước đã đặt ra.
Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Trong hoạt động quản lý của nhà nước đối với xã hội, vai
trò tổ chức, điều hành xã hội thuộc về quyền hành pháp do các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Hoạt động
quản lý hành chính nhà nước có vai trò điều hành các quá trình
kinh tế xã hội, điều chỉnh, điều hòa các quan hệ xã hội nhằm
hướng tới sự phát triển ổn định, hài hòa của xã hội.
Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế xã hội, các
chủ thể có năng lực và điều kiện khác nhau nên hiệu quả hoạt
động thu được cũng khác nhau. Thông qua các chính sách ưu
tiên phát triển trong một số lĩnh vực, đối với một số đối tượng,
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước hỗ trợ kinh tế xã
hội phát triển hài hòa.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn có vai trò duy
trì sự phát triển của xã hội thông qua việc tạo môi trường phát
triển cho các hoạt động kinh tế xã hội. Môi trường chính trị
ổn định giúp các cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhiều cơ hội
tham gia vào các quan hệ kinh tế xã hội. Môi trường pháp lý
thuận lợi sẽ giúp cho các chủ thể kinh tế xã hội chủ động lựa
chọn công việc hợp pháp theo năng lực, sở trường của mình.
Đồng thời nó cũng tạo nên sự minh bạch, công khai giữa các
chủ thể với nhau và với nhà nước. Môi trường kinh tế thích
12
- ứng không làm biến dạng các quy luật của nền kinh tế thị
trường, tạo điều kiện cho các chủ thể trong xã hội hoạt động.
Môi trường văn hóa lành mạnh sẽ tạo sự đồng thuận cao trong
tư duy về những giá trị chung của xã hội, từ đó giúp họ có hành
động đúng để đạt được mục tiêu.
Thông qua hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nhà
nước tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội có hiệu
quả của các chủ thể. Nhà nước khuyến khích các chủ thể bằng
các lợi ích vật chất và tinh thần thông qua các chính sách kinh
tế xã hội. Các chính sách kinh tế xã hội đó có thể là chính
sách cho thuê mặt bằng với giá ưu đãi để khuyến khích phát
triển kinh tế làng nghề, biểu dương việc lựa chọn nguyên liệu
sạch để sản xuất sản phẩm, ưu tiên ứng dụng rộng rãi những
thành tựu khoa học công nghệ mới vào quá trình chế tạo sản
phẩm để đạt năng suất lao động cao, khuyến khích mở rộng thị
trường, điều tiết tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ một cách hợp
lý, v.v..
Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã
hội, các chủ thể có thể có những mâu thuẫn không thể tự điều
hòa, giải quyết được. Chẳng hạn, những tranh chấp trong thực
hiện các hợp đồng kinh tế xã hội; vì lợi nhuận vi phạm các
quy định trong các hợp đồng kinh tế xã hội. Trong những
trường hợp như vậy, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
có thẩm quyền sử dụng pháp luật để giải quyết các tranh
chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
2. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH TRUNG ƯƠNG VÀ HÀNH
CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
13
- 14
2.1. Tổ chức hành chính nhà nước Trung ương
2.1.1.Khái niệm tổ chức hành chính nhà nước Trung ương
Nhóm cơ quan thực thi chức năng quản lý hành chính nhà
nước trên phạm vi cả nước được gọi là cơ quan hành chính nhà
nước Trung ương.
2.1.2. Cấu trúc tổ chức hành chính nhà nước Trung ương
Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền chung
ở Trung ương là Chính Phủ. Chính phủ gồm có Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền riêng
là các bộ, cơ quan ngang bộ. Trong đó cơ cấu tổ chức của Bộ
bao gồm:
+ Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước: Vụ, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cục, Tổng cục và tổ chức tương
đương.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của từng bộ: Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính
sách về ngành, lĩnh vực; Báo, Tạp chí, Trung tâm Thông tin
hoặc Tin học; Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.
2.2.Tổ chức hành chính địa phương
2.2.1. Khái niệm tổ chức hành chính địa phương
Nhóm cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên
từng địa bàn lãnh thổ hành chính địa phương cụ thể, được xác
định bởi địa giới hành chính gọi là cơ quan hành chính địa
14
- phương.
2.2.2.Cấu trúc của tổ chức hành chính địa phương
Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
+ Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền
chung: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quản quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền
riêng: các sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cấp huyện (huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận và thị xã):
+ Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền
chung: Ủy ban nhân dân huyện.
+ Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền
riêng : các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn):
+ Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền
chung: Ủy ban nhân dân xã
+ Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền riêng:
các ban thuộc Ủy ban nhân dân xã.
2.2.3.Đặc điểm của tổ chức hành chính địa phương
Là cơ quan thực thi quyền hành pháp trên một phạm vi
địa bàn nhất định được xác định bởi địa giới hành chính.
Trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước, thực thi
quyền hành pháp thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước. Trong đó cơ quan hành chính nhà nước trung
ương thực thi quyền hành pháp trên phạm vi cả nước. Cơ quan
hành chính nhà nước địa phương là cơ quan thực thi quyền
hành pháp trên một phạm vi địa bàn nhất định được xác định
bởi địa giới hành chính.
Là cơ quan có quyền quản lý ngân sách cụ thể và đảm
15
- 16
bảo chi tiêu của chính quyền địa phương.
Theo quy định của pháp luật, cơ quan hành chính địa
phương là cơ quan lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực
tiếp. Bên cạnh đó, cơ quan hành chính địa phương tổ chức thực
hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã,
thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Là cơ quan được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ.
Cơ quan hành chính nhà nước địa phương được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo đó, Ủy ban
nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Kết quả bầu
các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành
viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính
phủ phê chuẩn.Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ
đạo của Chính phủ.
Là cơ quan tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, chịu sự giám
sát chặt chẽ của nhân dân.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
16
- luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.Uỷ
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phải chịu sự giám sát chặt
chẽ của Hội đồng nhân dân cùng cấp và của nhân dân. Nhân
dân thực hiện giám sát đối với Ủy ban nhân dân thông qua việc
thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo,
quyền dân chủ ở cơ sở theo qui định của pháp luật.
2.2.4. Nhiệm vụ của tổ chức hành chính địa phương
* Trong lĩnh vực quản lý kinh tế:
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
+ Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi
quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua để
trình Chính phủ phê duyệt.
+ Tham gia với các bộ, ngành Trung ương trong việc phân
vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành
trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự
toán thu, chi ngân sách địa phương; lập phương án phân bổ dự
17
- 18
toán ngân sách của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp
luật.
+ Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà
nước giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
+ Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của
nhân dân và mức huy động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết
định.
+ Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương theo quy
định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân quyết định; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được Hội đồng nhân dân
thông qua.
+ Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính
cấp trên.
+ Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu
về đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực
18
- hiện kế hoạch đó.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự
toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện
ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật.
+ Phê chuẩn kế hoạch kinh tế xã hội của xã, thị trấn.
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban
nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo
cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với
các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước
19
- 20
theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được
để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng
và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở,
trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của
pháp luật;
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên
nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng
góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực quản lý văn hóa xã hội.
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
+ Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, báo
chí, xuất bản theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý
các đơn vị sự nghiệp về văn hoá của tỉnh;
+ Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển
lãm, hội chợ, sinh hoạt văn hoá quốc gia, quốc tế trên địa bàn
tỉnh.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu,
bảo tồn các di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh,
công trình văn hoá, nghệ thuật theo thẩm quyền; hướng dẫn
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá.
+ Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo,
văn hoá phẩm phản động, đồi trụy.
20
nguon tai.lieu . vn