Xem mẫu

  1. CHƢƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: TRANG BỊ ĐIỆN Ô TÔ 2 TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) Tên tác giả: Nguyễn Văn Thanh Năm ban hành: 2018 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình này được biên soạn bởi Giáo viên Khoa cơ khí động lực thuộc trường Cao đẳng nghề An Giang, sử dụng cho việc tham khảo và giảng dạy nghề Công nghệ ô tô tại trường Cao đẳng nghề An Giang. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và nghề Công nghệ ôtô ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chương trình đào tạo Cao đẳng nghề /Trung cấp nghề Công nghệ ôtô. Ban hành theo quyết định số :......./QĐ-CĐN ngày ..... tháng.... năm 201… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề An Giang. Việc biên soạn giáo trình Công nghệ ôtô nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của đội ngũ giáo viên cũng như học tập của học viên nghề Công nghệ ôtô tạo sự thống nhất trong quá trình đào tạo nghề Công nghệ ôtô đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất của các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế là vấn đề cấp thiết cần thực hiện. Xuất phát từ những nhu cầu đào tạo và thực tế sản xuất. Khoa Cơ khí động lực thuộc Trường Cao đẳng nghề An Giang đã tiến hành biên soạn bộ giáo trình nghề Công nghệ ôtô. Trong đó, mô đun Trang bị điện ôtô 2 là một trong những mô đun có ý nghĩa lớn đối với công tác bảo dưỡng, sửa chữa liên quan tới điện ôtô. Nội dung biên soạn được bám sát chương trình đào tạo của học viên trình độ Cao đẳng nghề tại trường, gồm có 4 bài. Tài liệu tham khảo và thuật ngữ chuyên môn, tổng thời lượng là 64 giờ. Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù đã có nhiều cố gắng của tác giả, xong không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Đồng thời để giáo trình ngày càng hoàn thiện, phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy và học tập. Nhóm biên soạn rất mong được những góp ý của đồng nghiệp và của học viên. Xin chân thành cám ơn! An Giang, ngày 03 tháng 03 năm 2018 Tham gia biên soạn Chủ biên: Nguyễn Văn Thanh 3
  4. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Tuyên bố bản quyền ……………………………………………………….. 2 Lời giới thiệu ……………………………………………………………… 3 MĐ 35: TRANG BỊ ĐIỆN Ô TÔ 2 ………………………………………… 5 BÀI MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE ………... 8 I/ Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống điện thân xe 8 ………………….. II/ Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc hệ thống điện thân xe 10 ………… III/ Nhận dạng các mạch điện hệ thống điện thân xe ……………………… 48 BÀI 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN 49 …………………………………………. I/ Cấu trúc tổng quát, phân loại và yêu cầu hệ thống hệ thống thông tin 49 ……. II/ Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc ………………………………………. 51 III/ Thực hành: Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa …………………………….. 54 BÀI 2: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TỰ ĐỘNG 56 …………………………… I/ Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống chiếu sáng tự động 56 ……… II/ Thực hành: Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa ……………………………... 77 BÀI 3: CÁC HỆ THỐNG TIỆN NGHI TRÊN Ô TÔ ……………………. 85 I/ Sơ đồ và nguyên lý làm việc của tiện nghi trên ô tô 85 II/ Thực hành: Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa 104 4
  5. ……………………………… THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN …………………………………………. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….. 114 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: TRANG BỊ ĐIỆN Ô TÔ 2 Mã số mô đun: MĐ 35 I/ VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun sau: MĐ 17, MĐ 18, MĐ 19, MĐ 20, MH 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28, MĐ 29, MĐ 30, MĐ 31, MĐ 32, MĐ 33, MĐ 34. - Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. II/ MỤC TIÊU MÔ ĐUN: + Trình bày đầy đủ các nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các mạch điện ô tô 2 + Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của mạch điện ô tô 2 + Trình bày được cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ phận trong hệ thống điện ô tô 2 + Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết, bộ phận đ ng quy trình, quy phạm và đ ng các tiêu chu n k thuật trong sửa chữa + Sử dụng đ ng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính ác và an toàn + Chấp hành đ ng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô + Rèn luyện tính kỷ luật, c n thận, tỉ mỉ của học viên. III/ NỘI DUNG MÔ ĐUN: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Số Tên các bài trong mô đun Thời gian 5
  6. TT Tổng số Lý Thực Kiểm thuyết hành tra* 1 Tổng quan hệ thống điện thân xe 8 4 4 0 2 Hệ thống thông tin 8 4 4 0 3 Hệ thống chiếu sáng tự động 20 6 10 4 4 Các hệ thống tiện nghi trên ô tô 24 8 12 4 5 Ôn tập kết thúc môn 4 2 2 0 Cộng: 64 24 32 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính bằng giờ thực hành V/ PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1/ hư ng pháp iểm tra, đánh giá hi thực hiện m đun: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự luận, thực hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong mô đun về kiến thức, k năng và thái độ. 2/ Nội dung iểm tra, đánh giá hi thực hiện m đun: * iến th c: - Trình bày được đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và cấu tạo, nguyên lý làm việc các bộ phận cơ bản trong các hệ thống trang bị điện trên ô tô; - Giải thích đ ng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa những sai hỏng của các bộ phận cơ bản trong hệ thống điện ô tô. * năng: - Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được các sai hỏng chi tiết, bộ phận đ ng quy trình, quy phạm và đ ng các tiêu chu n k thuật trong sửa chữa; - Sử dụng đ ng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính ác và an toàn. * Thái độ: 6
  7. - Chấp hành nghiêm t c các quy định về k thuật, an toàn và tiết kiệm trong bảo dưỡng, sửa chữa; - Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đ ng thời gian. V/ HƢỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Phạm vi áp dụng chư ng trình: - Chương trình mô đun được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Trung cấp nghề Công nghệ ô tô. 2/ Hướng dẫn một số điểm chính về phư ng pháp giảng dạy m đun: - Mỗi bài học trong mô đun được hướng dẫn lý thuyết và rèn luyện k năng tại ưởng thực hành; - Học sinh cần hoàn thành một sản ph m sau khi kết thúc một bài học và giáo viên có đánh giá kết quả của sản ph m đó; - Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình chi tiết và điều kiện thực tế tại trường để chu n bị nội dung giảng dạy đầy đủ, phù hợp để đảm bảo chất lượng dạy và học. 3/ Những trọng tâm chư ng trình cần chú ý: Nội dung trọng tâm: - Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc các bộ phận cơ bản trong các hệ thống điện trên ô tô; - Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa; - Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các chi tiết, bộ phận đ ng quy trình, quy phạm và đ ng các tiêu chu n k thuật trong sửa chữa. 4/ Tài liệu cần tham khảo: - Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện ô tô do Tổng cục dạy nghề ban hành. - Nguyễn Văn Chất - Trang bị điện ô tô - NXB GD - 2004 - Nguyễn Quốc Việt - Động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp - Tập1,2,3 NXB HN-2005 - Hoàng Đình Long-K thuật sửa chữa ô tô-NXB GD-2006 7
  8. BÀI MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE Giới thiệu: Tổng quan hệ thống điện thân xe đóng vai trò quan trọng trong giáo trình Trang bị điện ôtô 2, khái quát cụ thể từng sơ đồ cấu tạo và nguyên lý lành việc của hệ thống điện thân xe trên ôtô, giúp cho học viên định hướng được từng nội dung trong giáo trình, học viên phát biểu đ ng nhiệm vụ, yêu cầu của điện thân xe trên ô tô, giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của điện thân xe, thành thạo về k năng thực hành, đồng thời rèn luyện tính kỷ luật, c n thận, tỉ mỉ của học viên để áp dụng thực tế ngoài xã hội. Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện thân xe. - Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của các hệ thống điện thân xe. - Nhận dạng được các cụm chi tiết cơ bản trong các hệ thống điện thân xe. - Chấp hành đ ng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, c n thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dun : I/ N iệm ụ êu cầu p n oại hệ thốn điện thân xe: 1/ Nhiệm vụ: Hệ thống điện thân xe áp dụng rất nhanh những tiến bộ của khoa học k thuật cho hệ thống an toàn hơn và tạo ra nhiều tiện ích cho người sử dụng. Hệ thống điện thân xe bao gồm các hệ thống chia nhỏ sau đây: a) Hệ thống thông tin: + Các loại đồng hồ chỉ báo + Các đèn cảnh báo + Các cảm biến cho đồng hồ và cảm biến báo nguy + Các giắc ch n đoán và giắc kết nối dữ liệu b) Hệ thống chiếu sáng tự động: + Các đèn chiếu sáng + Các công tắc và rơle điều khiển 8
  9. + Các ECU đèn + Các cảm biến c) Hệ thống gạt nước rửa kính: + Các môtơ gạt nước + Công tắc và rơle điều khiển + Các ECU điều khiển + Các cảm biến d) Hệ thống khóa cửa, chống trộm: + Các môtơ điều khiển khóa cửa + Các bộ phận phát, nhận tín hiệu điều khiển cửa + Các công tắc rơle điều khiển + Các ECU điều khiển + Các cảm biến e) Hệ thống nâng hạ kính: + Các môtơ cửa sổ điện + Các công tắc cửa sổ điện + Các IC diều khiển và cảm biến tốc độ f) Hệ thống điều khiển gư ng chiếu hậu: + Cụm gương và các môtơ + Các công tắc điều khiển và ECU Các bộ phận cơ bản của hệ thống điện thân xe: Trước khi tìm hiểu các bộ phận cơ bản của hệ thống điện thân xe ta tìm hiểu khái niệm mát thân xe. Trên ô tô, các cực âm của tất cả các thiết bị điện và âm ắc quy đều được nối với các tấm thép của thân xe nhằm tạo nên một mạch điện. Chỗ nối các cực âm vào thân xe gọi là mát thân xe. Mát thân xe làm giảm số lượng dây điện cần sử dụng. 2/ Yêu cầu: a) Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin trên xe bao gồm: Các bảng đồng hồ (tableau), màn hình và các đèn báo gi p tài ế và người sửa chữa Các bảng đồng hồ (tableau), màn hình và các đèn báo gi p tài ế và người sửa chữa biết được thông tin về tình trạng hoạt động của các hệ thống chính trong xe. 9
  10. Thông tin có thể truyền đến tài xế qua 2 dạng: tương tự (tableau kim) và số (tableau hiện số). Do đặc thù trong hoạt động của ôtô, hệ thống thông tin trên ôtô ngoài yêu cầu tính m thuật phải đảm bảo: + Độ bền cơ học. + Chịu được nhiệt độ cao. + Chịu được độ m. + Có độ chính xác cao. + Không làm chói mắt tài xế. b) Hệ thống chiếu sáng tự động: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu phải đảm bảo 2 yêu cầu chính: + Có cường độ sáng đủ lớn + Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều II/ Sơ đồ mạc điện và nguyên lý làm việc hệ thốn điện thân xe: 1/ Hệ ốn ôn in: 1.1/ S đ c u tạo: Hệ thống thông tin trên ôtô có hai dạng: + Th ng tin dạng tư ng tự (analog): trên ôtô thường hiển thị thông qua các loại đồng hồ chỉ báo bằng kim và đèn báo. Hình 1.1: Tableau hiển thị dạng tư ng tự (analog) 10
  11. + Th ng tin dạng số (digital): Sử dụng các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau và tính toán dựa trên các tín hiệu này để ác định tốc độ e, rồi hiển thị ch ng ở dạng số hay các đồ thị dạng cột. Hình 1.2: Tableau hiển thị số (digital) 11
  12. + Hình 1.3: S đ mạch điện tableau 12
  13. 1.2/ Nguyên lý làm việc hệ thống điện thân xe: 1.2.1/ Đ ng h và cảm biến báo áp su t nhớt: Đồng hồ áp suất nhớt báo áp suất nhớt trong động cơ gi p phát hiện hư hỏng trong hệ thống bôi trơn. 1.2.1.1/ Đ ng h áp su t nhớt thường là loại đ ng h kiểu lưỡng kim: a) C u tạo: Đồng hồ loại này thường gồm hai phần: cảm biến áp lực nhớt, được lắp vào cac-te của động cơ hoặc lắp ở lọc nhớt và đồng hồ (bộ phận chỉ thị) được bố trí ở bảng tableau trước mặt tài xế. Đồng hồ và cảm biến mắc nối tiếp với nhau và đấu vào mạch sau công tắc máy. Cảm biến chuyển sự thay đổi áp suất nhớt thành tín hiệu điện để đưa về đồng hồ đo. Đồng hồ là bộ phận chỉ thị áp suất nhớt ứng với các tín hiệu điện thay đổi từ cảm biến. Thang đo đồng hồ được phân độ theo đơn vị kg/cm2 hoặc bar. Trên các ôtô ngày nay, ta có thể gặp bốn loại đồng hồ áp suất dầu nhớt: loại nhiệt điện, loại từ điện, cơ khí và loại điện tử. Ở đây chỉ giới thiệu hai loại là đồng hồ nhiệt điện và từ điện. b) Nguyên lý hoạt động: Khi cho dòng điện đi qua một phần tử lưỡng kim được chế tạo bằng cách liên kết hai loại kim loại hoặc hợp kim có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau khiến phần tử lưỡng kim cong khi nhiệt tăng. Đồng hồ bao gồm một phần tử lưỡng kim kết hợp với một dây may so (nung). Phần tử lưỡng kim có hình dạng như hình 2.6. Phần tử lưỡng kim bị cong do ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường không làm sai đồng hồ. 1.2.1.2/ Đ ng h áp su t nhớt kiểu nhiệt điện: a) C u tạo: Hình 1.4: S đ c u tạo đ ng h áp su t nhớt. 13
  14. b) Nguyên lý hoạt động: Khi cho dòng điện đi qua một phần tử lưỡng kim được chế tạo bằng cách liên kết hai loại kim loại hoặc hợp kim có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau khiến phần tử lưỡng kim cong khi nhiệt tăng. Đồng hồ bao gồm một phần tử lưỡng kim kết hợp với một dây may so (nung). Hình 1.5: Hoạt động của phần tử lưỡng kim. * Áp suất nhớt thấp/không có áp suất nhớt: Phần tử lưỡng kim ở cảm biến áp suất nhớt có gắn một tiếp điểm. Độ dịch chuyển của kim đồng hồ tỉ lệ với dòng điện chạy qua dây may-so. Khi áp suất nhớt bằng không, tiếp điểm mở, không có dòng điện chạy qua đồng hồ báo áp suất dầu khi bật công tắc máy. Vì vậy, kim vẫn chỉ không. Khi áp suất nhớt thấp, màng đ y tiếp điểm làm nó tiếp xúc nhẹ, nên dòng điện chạy qua dây may - so của cảm biến. Vì lực tiếp xúc của tiếp điểm yếu, tiếp điểm sẽ lại mở ra do phần tử lưỡng kim bị uốn ra sau một thời gian rất ngắn có dòng điện chạy qua nên nhiệt độ của phần tử lưỡng kim trên đồng hồ không tăng và nó bị uốn ít. Vì vậy, kim sẽ lệch nhẹ. Hình 1.6: Hoạt động của đ ng h nhiệt điện khi áp su t nhớt th p/nhỏ. 14
  15. * Áp suất nhớt cao: Khi áp suất nhớt tăng, màng đ y tiếp điểm mạnh hơn, nâng phần tử lưỡng kim lên. Vì vậy, dòng điện sẽ chạy qua lưỡng kim trong một thời gian dài. Tiếp điểm sẽ chỉ mở khi phần tử lưỡng kim uốn lên trên. Dòng điện chạy qua đồng hồ áp suất nhớt trong thời gian dài cho đến khi tiếp điểm của cảm biến áp suất nhớt mở. Nhiệt độ phần tử lưỡng kim phía đồng hồ tăng làm tăng độ cong của nó, khiến kim đồng hồ lệch nhiều. Như vậy, độ cong của phần tử lưỡng kim trong đồng hồ tỉ lệ với độ cong của phần tử lưỡng kim trong cảm biến áp suất nhớt. Hình 1.7: Hoạt động của đ ng h nhiệt điện khi áp su t nhớt cao. 1.2.1.3/ Đ ng h nhiên liệu: Đồng hồ nhiên liệu có tác dụng báo cho người tài xế biết lượng ăng (dầu) có trong bình chứa. Có hai kiểu đồng hồ nhiên liệu, kiểu điện trở lưỡng kim và kiểu cuộn dây chữ thập. a) Kiểu điện trở lưỡng kim: Một phần tử lưỡng kim được gắn ở đồng hồ chỉ thị và một biến trở trượt kiểu phao được dùng ở cảm biến mức nhiên liệu. Biến trở trượt kiểu phao bao gồm một phao dịch chuyển lên xuống cùng với mức nhiên liệu. Thân bộ cảm nhận mức nhiên liệu có gắn với điện trở trượt, và đòn phao nối với điện trở này. Khi phao dịch chuyển, vị trí của tiếp điểm trượt trên biến trở thay đổi làm thay đổi điện trở. Vị trí chu n của phao để đo được đặt hoặc là vị trí cao hơn hoặc là vị trí thấp hơn của bình chứa. Do kiểu đặt ở vị trí thấp chính ác hơn khi mức nhiên liệu thấp, nên nó được sử dụng ở những đồng hồ có dãi đo rộng như đồng hồ hiển thị số. Khi bật công tắc máy ở vị trí ON, dòng điện chạy qua bộ ổn áp và dây may so trên đồng hồ nhiên liệu và được tiếp mass qua điện trở trượt ở bộ cảm nhận mức nhiên liệu. Dây may so trong đồng hồ sinh nhiệt khi dòng điện chạy qua làm cong phần tử lưỡng 15
  16. kim tỉ lệ với cường độ dòng điện. Kết quả là kim được nối với phần tử lưỡng kim lệch đi một góc. Hình 1.8: Bộ cảm nhận m c nhiên liệu dạng biến trở trượt kiểu phao. Khi mức nhiên liệu cao, điện trở của biến trở nhỏ nên cường độ dòng điện chạy qua lớn. Do đó, nhiệt được sinh ra trên dây may so lớn và phần tử lưỡng kim bị cong nhiều làm kim dịch chuyển về phía chữ F (Full). Khi mực ăng thấp, điện trở của biến trở trượt lớn nên chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua. Do đó phần tử lưỡng kim bị uốn ít và kim dịch chuyển ít, kim ở vị trí E (empty). Hình 1.9: Đ ng h nhiên liệu kiểu điện trở lưỡng kim. Ổn áp: Độ chính xác của đồng hồ kiểu điện trở lưỡng kim bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điện áp cung cấp. Sự tăng hay giảm điện áp trên xe sẽ gây ra sai số chỉ thị trong đồng hồ nhiên liệu. Để tránh sai số này, một ổn áp lưỡng kim được gắn trong đồng hồ nhiên liệu để giữ áp ở một giá trị không đổi (khoảng 7V). 16
  17. Ổn áp bao gồm một phần tử lưỡng kim có gắn tiếp điểm và dây may so để nung nóng phần tử lưỡng kim. Khi công tắc ở vị trí ON, dòng điện đi qua đồng hồ nhiên liệu và đồng hồ nhiệt độ nước làm mát qua tiếp điểm của ổn áp và phần tử lưỡng kim. Cùng l c đó, dòng điện cũng đi qua may so của ổn áp và nung nóng phần tử lưỡng kim làm nó bị cong. Khi phần tử lưỡng kim bị cong, tiếp điểm mở và dòng điện ngừng chạy qua đồng hồ nhiên liệu và đồng hồ nhiệt độ nước làm mát. Khi đó, dòng điện cũng ngừng chạy qua dây may so của ổn áp. Khi dòng điện ngừng chạy qua dây may so, phần tử lưỡng kim sẽ nguội đi và tiếp điểm lại đóng. Nếu điện áp accu thấp, chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua dây may so và dây may so sẽ nung nóng phần tử lưỡng kim chậm hơn, vì vậy tiếp điểm mở chậm. Điều đó có nghĩa là tiếp điểm sẽ đóng trong một thời gian dài. Ngược lại, khi điện áp accu cao, dòng điện lớn chạy qua tiếp điểm làm tiếp điểm đóng trong khoảng một thời gian ngắn. Trong thực tế, ta có thể sử dụng IC 7807 cho mục đích ổn áp. Tiếp điểm điện áp đóng Tiếp điểm điện áp mở Hình 1.10: Hoạt động của đ ng h kiểu điện trở lưỡng kim khi tiếp điểm ổn áp đóng/mở. 17
  18. b) Kiểu cuộn dây chữ thập: Đồng hồ nhiên liệu kiểu cuộn dây chữ thập là một thiết bị điện từ trong đó các cuộn dây được quấn bên ngoài một rotor từ theo bốn hướng, mỗi hướng lệch nhau 90o. Khi dòng điện qua cuộn dây bị thay đổi bởi điện trở của cảm biến mức nhiên liệu, từ thông được tạo ra trong cuộn dây theo bốn hướng thay đổi làm rotor từ quay và kim dịch chuyển. Khoảng trống phía dưới rotor được điền đầy silicon để ngăn không cho kim dao động khi xe bị rung và kim không quay về vị trí E khi tắt công tắc máy. Hình 1.11: Đ ng h nhiên liệu kiểu cuộn dây chữ thập. Đặc điểm của đồng hồ kiểu cuộn dây chữ thập (so sánh với kiểu lưỡng kim): + Độ chính xác cao. + Góc quay của kim rộng hơn. + Đặc tính bám tốt. + Không cần mạch ổn áp. + Chỉ thị được lượng nhiên liệu khi khoá điện đã tắt. 1.2.1.4/ Đ ng h và cảm biến báo nhiệt độ nước làm mát: Đồng hồ nhiệt độ nước chỉ nhiệt độ nước làm mát trong áo nước đông cơ. Có hai kiểu đồng hồ nhiệt độ nước: kiểu điện trở lưỡng kim có một phần tử lưỡng kim ở bộ chỉ thị và một biến trở (nhiệt điện trở) trong bộ cảm nhận nhiệt độ và kiểu cuộn dây chữ thập với các cuộn dây chữ thập ở đồng hồ chỉ thị nước làm mát. a) Kiểu điện trở lưỡng kim: Bộ chỉ thị dùng điện trở lưỡng kim và cảm biến nhiệt độ là một nhiệt điện trở. Nhiệt điện trở là một chất bán dẫn, nên thuộc loại hệ số nhiệt âm NTC (Negative Temperature Coefficient). Điện trở của nó thay đổi rất lớn theo nhiệt độ. Điện trở của nhiệt điện trở giảm khi nhiệt độ tăng. 18
  19. Hình 1.12: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát và đặc tuyến. Đồng hồ nhiệt độ nước kiểu điện trở lưỡng kim có nguyên lý hoạt động tương tự như đồng hồ nhiên liệu kiểu điện trở lưỡng kim. Khi nhiệt độ nước làm mát thấp, điện trở cảm biến nhiệt độ nước cao và gần như không có dòng điện chạy qua. Vì vậy, dây may so chỉ sinh ra một ít nhiệt nên đồng hồ chỉ lệch một chút. Khi nhiệt độ nước làm mát tăng, điện trở của cảm biến giảm, làm tăng cường độ dòng điện chạy qua và cũng tăng lượng nhiệt sinh ra bởi dây may so. Phần tử lưỡng kim bị uốn cong tỉ lệ với lượng nhiệt làm cho kim đồng hồ lệch về hướng chữ H (high). Hình 1.13: Hoạt động của đ ng h nước làm mát. b) Kiểu cuộn dây chữ thập: Cấu tạo và hoạt động của đồng hồ nhiệt độ nước làm mát kiểu cuộn dây chữ thập cũng giống với đồng hồ nhiên liệu kiểu cuộn dây chữ thập. Một phần rotor bị cắt nên kim hồi về đến vị trí nghỉ (phía lạnh) do trọng lượng của rotor khi tắt công tắc máy. 1.2.1.5/ Đ ng h báo tốc độ động c : Trong loại đồng hồ này, các ung điện tự cảm từ cuộn sơ cấp bobine (trong mỗi kỳ xuất hiện tia lửa) 200-400V, được giảm áp nhờ một điện trở khoảng 2-5kΩ) sẽ đưa 19
  20. tín hiệu đến đồng hồ. Tại đây, một mạch điện tử sẽ dựa vào tín hiệu này để điều khiển kim đồng hồ quay. Sơ đồ đồng hồ đo tốc độ động cơ được trình bày ở hình 1.14 và hình 1.15. Nó bao gồm một mạch tạo ung dao động ban đầu, mạch rung, đồng hồ P và mạch ổn áp với D5 và R11. Hình 1.14: S đ đ u dây đ ng h tốc độ động c (tachometer) và tốc độ xe (speedometer) * Mạch đồng hồ đo tốc độ động cơ loại điện tử Hình 1.15: S đ đ ng h đo tốc độ động c iểu điện tử Mạch lọc ung ban đầu gồm điện trở R1, R2, tụ C1, C4 và diode D3. Đầu vào của mạch được nối với âm bôbin hoặc dây báo tốc độ động cơ trong IC đánh lửa. Mạch này sẽ chuyển tín hiệu dao động hình sin tắt dần trên bobine đánh lửa thành các xung bán sin dương. 20
nguon tai.lieu . vn