Xem mẫu

  1. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THÖÔNG MAÏI THUONGMAI UNIVERSITY Chủ biên: PGS. TS. Đoàn Vân Anh và PGS. TS. Phạm Đức Hiếu TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
  2. 1
  3. TẬP THỂ TÁC GIẢ Chủ biên: PGS.TS. Đoàn Vân Anh và PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Biên soạn Chương 1: TS. Nguyễn Viết Tiến và Ths. Cao Hồng Loan Biên soạn Chương 2: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu và Ths. Nguyễn Thị Hà Biên soạn Chương 3: Ths. Lưu Thị Duyên và TS. Vũ Thị Thu Huyền Biên soạn Chương 4: PGS.TS. Đoàn Vân Anh và PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Phương Biên soạn Chương 5: PGS.TS. Hà Thị Thúy Vân và TS. Phạm Thanh Hương Biên soạn Chương 6: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam và TS. Trần Nguyễn Bích Hiền 2
  4. LỜI NÓI ĐẦU Tổ chức công tác kế toán là công việc quan trọng, liên quan đến tất cả các khâu của quá trình xử lý thông tin kế toán trong một đơn vị từ lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán, lựa chọn chính sách kế toán, đến tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Vì thế, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng công tác kế toán và chất lượng thông tin kế toán trong đơn vị. Với đặc thù của học phần là tập trung giải quyết vấn đề thuộc về tổ chức công tác kế toán, việc tổ chức thiết kế, lựa chọn mô hình, phương pháp, kỹ thuật… phù hợp nhất với đặc điểm của đơn vị kế toán là vấn đề xuyên suốt ở tất cả các nội dung của tổ chức công tác kế toán, trên cơ sở đó đã làm nổi bật được yếu tố con người trong các vấn đề của tổ chức. Người làm kế toán không chỉ thực hiện công việc ghi chép, tính toán và lập báo cáo mà còn từng bước tham gia vào công tác phân tích, thiết kế và đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị. Ở góc độ chuyên môn, người làm công tác kế toán không chỉ giới hạn ở vai trò thực hiện nghiệp vụ mà còn có vai trò là người tư vấn về quản lý tài chính, kế toán trong đơn vị. Việc tổ chức khoa học công tác kế toán lại càng trở nên đặc biệt quan trọng khi mà những thay đổi trong ứng dụng công nghệ thông tin từ kết quả của cách mạng công nghiệp 4.0 đã có những tác động mạnh mẽ đến các nội dung của tổ chức công tác kế toán, làm thay đổi căn bản cách thức tổ chức bộ máy, quy trình thu thập, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin kế toán. Với nhận thức đó, cuốn “Giáo trình Tổ chức công tác kế toán” được biên soạn cho học phần “Tổ chức công tác kế toán” trong chương trình đào tạo ngành Kế toán, chuyên ngành Kế toán 3
  5. doanh nghiệp và Kế toán công đã được Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại phê duyệt. Giáo trình được biên soạn nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy, học tập của Trường Đại học Thương mại, giúp sinh viên ngành Kế toán trong hệ thống hóa các kiến thức khoa học về tổ chức công tác kế toán phù hợp với sự phát triển của nghề nghiệp và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong kế toán. Trong quá trình biên soạn giáo trình, tập thể tác giả đã bám sát đề cương và quỹ thời gian của học phần, có cách tiếp cận khoa học từ góc độ tổ chức công tác kế toán trong đơn vị kế toán nói chung, có tính đến các đặc thù của các đơn vị kế toán là doanh nghiệp và các đơn vị kế toán thuộc khu vực công. Với cách tiếp cận đó, tập thể tác giả hy vọng cuốn Giáo trình không chỉ sử dụng cho đào tạo của Trường Đại học Thương mại, mà còn là tài liệu tham khảo chuyên môn hữu ích cho giảng viên và sinh viên của các trường đại học có đào tạo kế toán, cũng như cho các nhà quản lý, các cán bộ kế toán trong chỉ đạo thực tiễn. Chúng tôi chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài trường, các chuyên gia kế toán đã có những ý kiến quý báu giúp chúng tôi hoàn chỉnh cuốn Giáo trình này. Tập thể tác giả rất mong tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc. TẬP THỂ TÁC GIẢ 4
  6. MỤC LỤC Lời nói đầu 3 Danh mục bảng biểu 10 Danh mục sơ đồ, hình vẽ 11 Danh mục từ viết tắt 13 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 15 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 15 1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán 15 1.1.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán 19 1.2. CĂN CỨ VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 20 1.2.1. Căn cứ của tổ chức công tác kế toán 20 1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán 21 1.3. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 23 1.3.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán 23 1.3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán 25 Chƣơng 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY, LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TRA KẾ TOÁN 37 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 37 2.1.1. Cơ sở của tổ chức bộ máy kế toán 37 2.1.2. Các quy định của pháp luật kế toán về tổ chức bộ máy kế toán 41 2.1.3. Yêu cầu của tổ chức bộ máy kế toán 42 5
  7. 2.1.4. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán 43 2.1.5. Công tác nhân sự và phân công lao động kế toán 57 2.2. NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN 65 2.2.1. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán 65 2.2.2. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán 66 2.2.3. Những người không được làm kế toán 71 2.2.4. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng 72 2.3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 73 2.3.1. Tổ chức lựa chọn cơ sở kế toán 73 2.3.2. Tổ chức lựa chọn chuẩn mực, chế độ, nguyên tắc và phương pháp kế toán 76 2.4. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN 78 2.4.1. Tổ chức bộ phận kiểm tra kế toán 78 2.4.2. Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán 80 Chƣơng 3: TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN 87 3.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN 87 3.1.1. Thông tin kế toán 87 3.1.2. Yêu cầu của tổ chức thu nhận thông tin kế toán 93 3.2. TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN PHỤC VỤ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 97 3.2.1. Tổ chức xây dựng danh mục và thiết kế mẫu chứng từ kế toán 98 3.2.2. Tổ chức lập, tiếp nhận chứng từ kế toán 101 3.2.3. Tổ chức kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ kế toán 105 6
  8. 3.2.4. Tổ chức chuyển giao và sử dụng chứng từ kế toán 107 3.2.5. Tổ chức lưu trữ và hủy bỏ chứng từ kế toán 110 3.3. TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN PHỤC VỤ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 113 3.3.1. Tổ chức thu nhận thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch 117 3.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin trong quá trình thực hiện 123 3.3.3. Tổ chức thu nhận thông tin phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát 125 3.3.4. Tổ chức thu nhận thông tin phục vụ công tác ra quyết định 127 Chƣơng 4. TỔ CHỨC XỬ LÝ, HỆ THỐNG HÓA THÔNG TIN KẾ TOÁN 135 4.1. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC XỬ LÝ, HỆ THỐNG HÓA THÔNG TIN KẾ TOÁN 135 4.1.1. Yêu cầu tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán 135 4.1.2. Nguyên tắc tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán 137 4.2. TỔ CHỨC XỬ LÝ, HỆ THỐNG HÓA THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 139 4.2.1. Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá 140 4.2.2. Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản kế toán 147 4.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 153 4.3. TỔ CHỨC XỬ LÝ, HỆ THỐNG HÓA THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 160 4.3.1. Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch/hoạch định 161 4.3.2. Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình thực hiện 177 7
  9. 4.3.3. Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác kiểm tra/kiểm soát, đánh giá 183 4.3.4. Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định 187 Chƣơng 5. TỔ CHỨC CUNG CẤP VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN 199 5.1. ĐỐI TƯỢNG, YÊU CẦU VÀ MỤC ĐÍCH CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN 199 5.1.1. Đối tượng cung cấp thông tin kế toán 199 5.1.2. Yêu cầu tổ chức cung cấp thông tin 203 5.1.3. Mục đích của tổ chức cung cấp thông tin kế toán 205 5.2. TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN 207 5.2.1. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán qua hệ thống báo cáo tài chính 207 5.2.2. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán qua hệ thống báo cáo quản trị 233 5.3. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN 245 5.3.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của tổ chức phân tích thông tin kế toán 245 5.3.2. Nội dung tổ chức phân tích thông tin kế toán 247 Chƣơng 6. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 261 6.1. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 261 6.1.1. Yêu cầu đối với tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 261 6.1.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 263 8
  10. 6.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 266 6.2.1. Các yếu tố bên trong 267 6.2.2. Các yếu tố bên ngoài 270 6.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 271 6.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 271 6.3.2. Tổ chức trang thiết bị phần cứng và lựa chọn phần mềm kế toán 275 6.3.3. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán 282 6.3.4. Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán 292 6.3.5. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán 298 6.3.6. Tổ chức quản trị người dùng, bảo mật và lưu trữ thông tin 300 PHỤ LỤC 309 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 360 9
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tách biệt giữa KTTC và KTQT 52 Bảng 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán kết hợp KTTC và KTQT 54 Bảng 2.3. Bảng mô tả công việc của phần hành kế toán phải thu, phải trả 60 Bảng 2.4. Phân công lao động của Phòng Kế toán Công ty ABC 65 Bảng 3.1. Thông tin kế toán phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị 129 Bảng 4.1. Nhận diện và phân loại chi phí 164 Bảng 6.1. Mô tả yêu cầu thông tin kế toán 284 Bảng 6.2. Mô tả các đối tượng mã hóa 291 10
  12. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung 44 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán 46 Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp 48 Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tách biệt KTTC và KTQT 51 Sơ đồ 2.5. Tổ chức bộ máy kế toán kết hợp KTTC và KTQT 53 Sơ đồ 2.6. Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp KTTC - KTQT 56 Sơ đồ 2.7. Phần hành kế toán các khoản phải thu, phải trả 60 Sơ đồ 3.1: Kiểu đường đi liên tiếp của chứng từ kế toán 108 Sơ đồ 3.2: Kiểu đường đi song song của chứng từ kế toán 109 Sơ đồ 3.3: Trình tự luân chuyển của Phiếu thu 112 Sơ đồ 3.4. Mô hình cung cấp thông tin từ trên xuống 115 Sơ đồ 3.5. Mô hình cung cấp thông tin từ dưới lên 116 Sơ đồ 4.1. Quy trình ghi sổ nghiệp vụ mua hàng 157 Sơ đồ 4.2. Quy trình ghi sổ quá trình bán hàng 158 Sơ đồ 4.3. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị với các chức năng quản lý 162 Sơ đồ 4.4. Mối liên hệ giữa tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch/hoạch định gắn với từng cấp quản trị 163 Sơ đồ 4.5. Mối liên hệ giữa tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát đánh giá gắn với từng cấp quản trị 184 11
  13. Sơ đồ 4.6. Mối liên hệ giữa tổ chức, xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định gắn với từng cấp quản trị 187 Sơ đồ 5.1. Nội dung tổ chức lập hệ thống báo cáo kế toán tài chính 216 Sơ đồ 5.2. Nội dung tổ chức phân tích thông tin kế toán 247 Sơ đồ 6.1. Khái quát tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT 262 Hình 6.1. Phần mềm kế toán doanh nghiệp Misa SME.Net 2020 277 Hình 6.2. Phần mềm kế toán doanh nghiệp Fast Accounting 278 Hình 6.3. Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp 278 Sơ đồ 6.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy 298 12
  14. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BCQT Báo cáo quản trị BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài chính CFSX Chi phí sản xuất CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dẫn liệu DN Doanh nghiệp DNSN Doanh nghiệp siêu nhỏ KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị LN Lợi nhuận NSNN Ngân sách Nhà nước QĐ Quyết định QH Quốc hội QT Quản trị SXKD Sản xuất kinh doanh TKKT Tài khoản kế toán TT Thông tư TTTN Trung tâm trách nhiệm XDCB Xây dựng cơ bản UBND Ủy ban nhân dân 13
  15. 14
  16. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Mục tiêu: Chương này giúp người học: - Hiểu được khái niệm và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị. - Nắm vững: + Căn cứ của tổ chức công tác kế toán + Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán + Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán - Vận dụng được các nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị. 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng của các đơn vị, có chức năng chủ yếu là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ công tác quản lý kinh tế và đưa ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Để kế toán thực hiện được chức năng đó và phát huy được vai trò, tác dụng của mình thì công tác kế toán trong các đơn vị cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Đến nay, có nhiều quan điểm đưa ra những khái niệm khác nhau về tổ chức công tác kế toán. 15
  17. Theo giáo trình Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp của Học viện Tài chính (2011): “Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp” [13, tr 11]. Với quan điểm này, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị là tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán, như phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán và tổ chức bộ máy kế toán, liên kết các bộ phận kế toán nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán, cung cấp thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lý kinh tế trong đơn vị. Theo giáo trình Tổ chức công tác kế toán của trường Đại học Mở Hà Nội (2009): “Tổ chức công tác kế toán là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa đối tượng kế toán (nội dung kế toán), phương pháp kế toán, bộ máy kế toán, với những con người am hiểu nội dung, phương pháp kế toán biểu hiện qua hình thức kế toán thích hợp trong một đơn vị cụ thể, để phát huy cao nhất tác dụng của kế toán trong công tác quản lý đơn vị” [9, tr 15]. Quan điểm này nhấn mạnh các yếu tố của tổ chức công tác kế toán là: đối tượng kế toán, các phương pháp kế toán, bộ máy kế toán với những con người am hiểu nội dung và phương pháp kế toán. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị được coi như một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, nhằm đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò, tác dụng đối với công tác quản lý trong đơn vị. Theo giáo trình Kế toán đơn vị sự nghiệp của trường Đại học Thương mại (2014): “Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp là thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tiếp nhận, sử dụng các nguồn kinh phí, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các đơn vị sự nghiệp nhằm phục vụ 16
  18. cho công tác quản lý tài chính ở các đơn vị đó” [17, tr 42]. Quan điểm này tiếp cận tổ chức công tác kế toán theo quy trình của công tác kế toán, bắt đầu từ việc tổ chức thu nhận thông tin, tiếp đến là tổ chức xử lý, hệ thống hoá thông tin và tổ chức cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế trong đơn vị. Khái niệm này tuy không đề cập đến việc tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán, nhưng rõ ràng trong quá trình thực hiện quy trình công tác kế toán đương nhiên phải áp dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán. Khái niệm này nhấn mạnh tổ chức thực hiện quy trình công tác kế toán, nhưng lại chưa đề cập đến tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị. Theo tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp của Bộ Tài chính (2013): “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán” [2, tr 277]. Quan điểm này đã đề cao việc tuân thủ pháp luật nên cho rằng tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về kế toán. Khái niệm không đề cập đến việc thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán theo cách tiếp cận của kế toán quản trị và cũng không đề cập đến việc tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị. Qua một số quan điểm về khái niệm tổ chức công tác kế toán, có thể thấy mỗi quan điểm có một cách tiếp cận và luận giải về khái niệm tổ chức công tác kế toán. Nhưng trong các khái niệm đều có điểm chung cho rằng tổ chức công tác kế toán là tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế trong 17
  19. đơn vị. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị không chỉ đặt trọng tâm vào kế toán tài chính mà còn cần phải quan tâm đến tổ chức công tác kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định trong việc điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm soát hoạt động của đơn vị. Từ những phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm tổ chức công tác kế toán như sau: Tổ chức công tác kế toán là tổ chức lao động kế toán theo một mô hình bộ máy kế toán phù hợp với đơn vị, tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán nhằm thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của đơn vị và đưa ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Khái niệm trên cho thấy rõ bản chất và mục đích của tổ chức công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán là tổ chức lao động kế toán theo một mô hình bộ máy kế toán phù hợp với đơn vị. Đề cập đến tổ chức công tác kế toán là phải nói đến tổ chức lao động kế toán, phân công nhiệm vụ cho từng người làm kế toán trong đơn vị. Tuy nhiên, việc phân công lao động kế toán trong đơn vị phải trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy kế toán được lựa chọn phù hợp với đơn vị. Tổ chức công tác kế toán là tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán. Bản chất của tổ chức công tác kế toán không chỉ là tổ chức lao động kế toán và bộ máy kế toán, mà còn được thể hiện ở việc tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Mục đích của tổ chức công tác kế toán là thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của đơn vị. Rõ ràng, tổ chức lao động kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán cũng chỉ để thực hiện chức năng của kế toán là thu nhận, xứ lý, hệ 18
  20. thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng, phục vụ cho công tác quản lý kinh tế trong đơn vị và đưa ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. 1.1.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán Nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển, quy mô hoạt động của các đơn vị ngày càng lớn, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng, tính chất hoạt động càng phức tạp, yêu cầu hội nhập, hợp tác quốc tế càng cao thì nhu cầu thông tin cho quản lý càng nhiều và cần phải thiết thực, trung thực, nhanh chóng, kịp thời. Thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý kinh tế của đơn vị và được nhiều đối tượng khác nhau quan tâm, sử dụng với những mục đích khác nhau như chủ đơn vị, người điều hành và quản lý đơn vị, cơ quan quản lý Nhà nước (cơ quan thuế, cơ quan tài chính), ngân hàng, người bán, người mua và các chủ đầu tư. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc cung cấp thông tin kinh tế, tài chính đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng quan tâm, cụ thể như sau: - Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ đảm bảo cho kế toán cung cấp được những thông tin kinh tế, tài chính hữu ích, trung thực, kịp thời về thực trạng tài chính, về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có cơ sở để đưa ra những quyết định trong điều hành, quản lý đơn vị, trong các mối quan hệ kinh tế với đơn vị. - Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ đảm bảo ghi chép, phản ánh và giám sát chặt chẽ sự biến động của các loại tài sản, nguồn vốn và hoạt động kinh tế trong đơn vị, góp phần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, hiệu quả hoạt động kinh tế trong đơn vị. 19
nguon tai.lieu . vn