Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ CÔNG CỘNG Mã chương: MH13-03 Giới thiệu: Chương này giúp cho người học biết được các nguyên tắc bố cục mặt bằng, dây chuyền công năng cũng như bố cụ hình khối của một số loại công trình công cộng điển hình, phổ biến. Mục tiêu: - Trang bị cho học sinh các nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà công cộng; - Hiểu rõ chức năng và nhiệm vụ của các loại nhà công cộng; - Trình bày được nội dung,yêu cầu nhiệm vụ của từng loại nhà công cộng; - Trình bày được cấu tạo và sự phối hợp giữa các bộ phận tạo thành nhà công cộng; - Trình bày được các nguyên lý và các hình thức bố trí mặt bằng kiến trúc công cộng; - Thiết kế kiến trúc được một số nhà công cộng đúng nguyên lý thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nội dung chính: 1. Nguyên lý chung 1.1. Khái niệm Nhà công cộng là loại nhà dân dụng được thiết kế xây dựng nhằm phục vụ các hoạt động chuyên môn nghề nghiệp, hay để thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần cũng như vui chơi giải trí của con người hay nói đúng hơn nó được sử dụng rộng rãi cho nhiều người và nhiều loại công việc khác nhau. Đó là các loại nhà trẻ trường học, cửa hàng, trung tâm công cộng, các văn phòng, cơ quan hành chính, bệnh viện, nhà ga, rạp chiếu bóng. Rạp xiếc ở Sôchi Cung thể thao ở Roma 80
  2. Cung văn hóa Sidney, Australia 81
  3. Cảng hàng không Quốc tế Nội bài Nhà làng của người Toraja vùng Toso Nhà Rông Bana-KonTum 82
  4. Mặt cắt ngang và mặt bằng của nhà Rông Bana Đình chèn, Hà nội Đình Hương Canh, Vĩnh phú Ga hàng không 83
  5. Trung tâm thương mại New York Tòa nhà Empire State. Mỹ Nhµ h¸t Opera Th-îng h¶i B¶o tµng Bilbao, T©y ban nha 84
  6. Nhà hát Sydney Bảo tàng Lênin, TasKen Sân vận động Sydney, Australia Nhà hát lớn Hà nội 85
  7. Trung tâm Hội nghị Quốc tế, Hà nội Cao ớc văn phòng, Hà nội Nhà thờ Cửa Bắc, Hà nội Đình Đình Bảng, Bắc ninh Trung tâm Viễn thông Quốc gia, Hà nội Bệnh viện K, Hà nội 86
  8. 1.2. Phân loại: Do những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, đời sống lại luôn được nâng cao về mặt vật chất và tinh thần, cho nên xã hội luôn luôn đẻ thêm ra những dạng kiểu nhà công cộng có công năng mới hoặc làm cho các công năng sử dụng của các công trình cũ sốm bị lỗi thời, mất hiệu quả và cần phải được đổi mới hoàn toàn, hoặc cải tiến thì mới có thể phát huy được tác dụng kinh tế xã hội. Để việc thiết kế các công trình công cộng ngày càng tốt hơn bảo đảm được các yêu cầu của kiến trúc, phát huy được các hiệu quả kinh tế xã hội thì các công trình này cần được phân loại, sắp xếp theo từng nhóm, theo các tiêu chí nhất định. 1.2.1. Dựa theo đặc điểm chức năng: - Nhóm các công trình giáo dục và đào tạo: Bao gồm tất cả các loại nhà trẻ, trường học mẫu giáo, các trường phổ thông cơ sở, trường đại học, các trung tâm dạy nghề, các học viện. 87
  9. - Nhóm các cơ quan hành chính và văn phòng: Bao gồm trụ sở cơ quan từ thấp đến cao, từ trung ương đến địa phương, các viện nghiên cứu, các viện thiết kế, các văn phòng đại diện, các trung tâm giao dịch - Nhóm các công trình y tế: Các loại phòng khám, trạm y tế, các bệnh viện từ địa phương đến trung ương, các trung tâm điều dưỡng, các loại nhà hộ sinh và phòng khám đa khoa. 88
  10. - Nhóm các công trình giao thông: Các loại bến bãi đậu xe, đợi tàu, các ga sông, ga biển, ga hàng không, ga xe lửa. Ga hàng không của Hàn Quôc - Nhóm các loại cửa hàng, xí nghiệp ăn uống: Các phòng trà, tiệm giải khát, tiệm cà phê, nhà ăn công cộng. 89
  11. - Nhóm các công trình thương mại: Các cửa hàng buôn bán, các cửa hàng bách hoá, các trung tâm thương mại, các loại chợ và siêu thị. Trung tâm thương mại phục vụ 1-1,5 nghìn dân - Nhóm các công trình văn hoá và biểu diễn nghệ thuật: Rạp chiếu bóng, nhà hát, câu lạc bộ, thư viện, bảo tàng triển lãm. 90
  12. 91
  13. 92
  14. - Nhóm các công trình thể thao: Các loại sân bãi tập luyện, thi đấu các sân vận động, khán đài, các dạng bể bơi, trung tâm thể thao, các học viện thể dục, các dạng câu lạc bộ bơi thuyền. 93
  15. - Nhóm các công trình phục vụ đời sống: các loại nhà trọ, khách sạn, các cửa hàng sửa chữa phục vụ may mặc, các cửa hàng cắt tóc, gội đầu và một số dịch vụ khác. - Nhóm các công trình giao liên: các loại nhà bưu điện từ địa phương đến trung ương, các trung tâm phát thanh truyền hình, xưởng phim các dạng nhà ngân hàng, các trung tâm xổ số, các nhà xuất bản. - Nhóm các công trình thị chính: Bao gồm các kiến trúc nhỏ trong công viên, các trạm xăng, trạm cứu hoả, các nhà máy nước, các trung tâm xử lý nước thải, các gara, các bến đỗ xe con, xe lớn trong thành phớ, các khu vệ sinh. - Nhóm các công trình tôn giáo và tưởng niệm: các loại đình, chùa, đền miếu, các nhà tưởng niệm, lăng mộ, tượng đài. - 94
  16. Khu tâm linh Bái Đính Khu tâm linh của Hàn Quốc 1.2.2. Dựa theo tính chất quy mô xây dựng: - Nhóm công trình có quy mô xây dựng lớn: phổ cập ở nhiều nơi, thi công thiết kế dựa vào những cấu kiện mẫu, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, thường có quy mô nhỏ hoặc trung bình, phục vụ ở các cơ sở địa phương: trường học, UBND các cấp, bệnh viện. - Nhóm các công trình đặc biệt: mang tính chất xây dựng cá thể, độc đáo với yêu cầu cao về nghệ thuật kiến trúc và chất lượng tiện nghi sử dụng. Công trình được thực hiện dựa trên các thiết kế cá biệt, các đơn đặt hàng cụ thể, được sử dụng các vật liệu quý hiếm, trang trí nội thất hiện đại và đắt tiền, thể hiện sự độc nhất vô nhị, biểu hiện được rõ nét những tiến bộ khoa học kỹ thuật đương thời và tính truyền thống văn hoá của đất nước: Nhà quốc hội, lăng mộ danh nhân, bảo tàng quốc gia, ga hàng không, ga xe lửa lớn, trung tâm triển lãm về kinh tế quốc dân. 1.2.3. Theo đối tượng phục vụ và khai thác công trình: a. Đối tượng sử dụng khép kín: Công trình chỉ nhằm phục vụ một đối tượng hạn chế trong một lĩnh vực chuyên môn hạn hẹp hoặc chỉ cho các chuyên môn có quan hệ gần gũi với nhau: trường học, cơ quan nghiên cứu, trụ sở bộ. b. Đối tượng phục vụ rộng mở: phải chú ý đến tổ chức các đại sảnh, phòng khánh tiết không gian tiếp đón rộng rãi mời chào( theo kiểu kiến trúc mở). Đó là những công trình cần phục vụ tốt cho việc tiếp đón rộng rãi khách và dân: Các nhà bưu điện, nhà ga, nhà hát, các sân vân động, các cửa hàng,. c. Đối tượng vừa mở, vừa khép kín: Có những bộ phận đối nội dành riêng cho những nhân viên nội bộ cơ quan, nhưng vẫn phải có chỗ tiếp dân, phục vụ đông đảo quần chúng để đối ngoại: Khác sạn, thư viện lớn, bảo tàng triển lãm, viên nghiên cứu và tư vấn thiết kế. 1.3. Các bộ phận hợp thành kiến trúc công cộng: Mỗi loại công trình công cộng có nội dung yêu cầu khác nhau, song căn cứ vào tính chất sử dụng của từng bộ phận của công trình công cộng thì các công trình thường gồm các bộ phận: 1.3.1. Khu trung tâm cửa vào 95
  17. Bất kỳ nhà công cộng nào cũng có 1-3 cụm cửa vào tùy theo tính chất và quy mô của công trình. Một khu cửa vào chính thường bao gồm các bộ phận: Môn sảnh và tiền sảnh Khu vực để mũ áo Chỗ bán vé Các phòng gắn liền trực tiếp với sảnh( thường trực, bảo vệ) Phòng nhận công văn, giấy tờ, đóng dấu( phòng văn thư) Phòng tiếp khách. - Môn sảnh và tiền sảnh: Là bộ phận không gian đầu tiên khách gặp nếu đi từ ngoài vào, có một mặt tiếp xúc với tiền sảnh. Có nhiệm vụ điều hòa môi trường giữa trong và ngoài nhà, tránh cho người sử dụng bị thay đổi đột ngột về nhiệt độ và ánh sáng( Đốivới nước ngoài thuộc xứ lạnh, môn sảnh thường là phòng nhỏ kín có hệ thống điều không và vách lồng kính xung quanh. Các nước xứ nóng môn sảnh thường là hiên trống, thoáng), Môn sảnh thường cao hơn cốt nền đất bên ngoài 45-60cm. Tiền sảnh là khu không gian lớn nhất của cửa ra vào. Tiền sảnh sâu thường ở trường học và bệnh viện, tiền sảnh nông thường ở các công trình biểu diễn + Tiền sảnh các công trình nhà trẻ, trường học: cần tạo dáng Bố cục sao cho thân thiết, vừa gần gũi, vừa ấm cúng Đốivới học sinh. + Đốivới các cơ quan hành chính, pháp luật: Tiền sảnh cần bề thế, trang trọng, nghiêm túc. + Sảnh của nhà băng, khách sạn: Cần sang trọng lộng lẫy. + Những công trình giải trí, vui chơi: Sảnh cần phải linh hoạt, nghịch ngợm, sống động, sảnh phải có mặt ngoài thật độc đáo, gây ấn tượng để thu hút người vào, nhấn mạnh tổ hợp kiến trúc. Tính cả diện tích cho quầy gửi mũ áo, những công trình có phòng phục vụ đông đảo quần chúng S= 0,25-0,35m2 tính cho một chỗ phục vụ trong phòng hay chỗ ngồi trên khán đài. Những công trình có các phòng sử dụng không tập trung thì S= 0,15- 0,2m2/người(trường học, bệnh viện) Chiều cao nội thất sảnh không dưới 3,6m, hoặc cao 6-9m với nhiều biện pháp lấy ánh sáng tự nhiên từ trên xuống rất độc đáo, không gian phong phú và ấn tượng. Tiền sảnh làm nhiệm vụ giao hòa trung gian giữa nội thất và ngoại thất nên bảo đảm điều kiện chiếu sáng tự nhiên tốt, có tầm nhìn thoáng. Vì thế phần tường tiếp giáp với bên ngoài người ta hay sử lý bằng các mảng kính lớn suốt từ sàn lên trần. Các bộ phận thường bố trí ở liền ngay tiền sảnh: phòng thường trực, văn phòng, bảo vệ, quầy gửi mũ áo, quầy bán vé, căng tin, phòng hút thuốc…tuỳ theo tính năng công trình. Ở các nước nhiệt đối ẩm do mưa nắng nhiều, độ chênh lệch nhiệt độ không lớn lắm, sảnh thường được thiết kế có mái hiên đón thoáng rộng (thay cho môn sảnh ở các 96
  18. nước xứ lạnh). Hình thức hiên sảnh ở đây rất phong phú tuỳ theo giải pháp kết cấu của công trình và đặc điểm sử dụng của nó. Thiết kế sảnh, sảnh tầng, hành lang (giao thông ngang), không gian chuyển tiếp phải đảm bảo lưu thông trong công trình và tính đến khả năng thoát người ra khu vực an toàn khi có sự cố. Trong nhà và công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m2/người đến 0,3 m2/người. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm, phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau: + Với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m; + Với hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m. - Chỗ gửi mũ áo, chỗ bán vé Được tổ chức dưới dạng những quầy gửi dạng hở nằm ngay trong không gian sảnh, quầy thường dùng mặt bằng 50cm, cao 90-100cm hoặc Bố trí thành buồng riêng gắn với sảnh, phần diện tích dành cho khu vực gửi mũ áo là 0,04-0,1m2/chỗ. Độ dài quầy Đốivới công trình biểu diễn, văn hóa tiêu chuẩn trung bình 50 người/m dài quầy. Phòng sảnh bình thường 3-4m dài. Đốivới sảnh phục vụ 800 người trở lên phải có ít nhất 10m dài quầy. + Cửa bán vé: Các công trình văn hóa biểu diễn cần chú ý đến khu vực bán vé và kiểm soát vé ngay tại khu vực cửa vào. Mỗi cửa cần diện tích 1,2-1,5m2. Sức chứa phòng khán giả: 500-800 chỗ/3 cửa 800-1500 chỗ/4 cửa 1500-2000 chỗ/5 cửa Trên 2000 chỗ có 6 cửa Các cửa bán vé cách xa nhau trên 1,2m Quầy bán vé thường cao 1000, mặt quầy rộng khoảng 300, trên quầy là vách kính có lưới thép bảo vệ, cửa bán vé chỉ rộng 300, cao 200 sát với mặt quầy. - Các phòng phụ khác Thường trực, bảo vệ: diện tích không quá 6m2 Phòng chờ của khách 14-24m2 Tùy từng công trình mà tiền sảnh còn có khu vệ sinh, phòng điện thoại, phòng tiếp nhận công văn, phòng hướng dẫn khách với diện tích theo yêu cầu cụ thể. 97
  19. Tổ chức không gian tiền sảnh với mái đón( Môn sảnh) 98
  20. Kiến trúc khu cửa vào nhà công cộng 1.3.2. Các phòng làm việc 99
nguon tai.lieu . vn