Xem mẫu
- Chủ biên
PGS. TS. TRẦN THỊ THU PHƯƠNG
Tập thể tác giả
1. PGS. TS. TRẦN THỊ THU PHƯƠNG Chương 1 (mục 1.1; mục 1.2: 1.2.1,
1.2.2; mục 1.3; mục 1.4)
Chương 4 (mục 4.1; mục 4.2)
2. NCS. THS. ĐỖ PHƯƠNG THẢO Chương 2 (mục 2.2)
3. THS. NGUYỄN THỊ NGUYỆT Chương 2 (mục 2.1: 2.1.3; mục 2.3;
mục 2.4)
4. THS. HOÀNG THANH GIANG Chương 2 (mục 2.1: 2.1.1, 2.1.2)
5. NCS. THS. PHÙNG BÍCH NGỌC Chương 1 (mục 1.2: 1.2.3); Chương 3
(mục 3.2: 3.2.1, 3.2.2, 3.2.4; mục 3.3)
Chương 4 (mục 4.3)
6. TS. NGUYỄN THỊ TÌNH Chương 3 (mục 3.4)
7. THS. TRẦN NGỌC DIỆP Chương 3 (mục 3.1: 3.1.1, 3.1.2)
Chương 4 (mục 4.2)
8. THS. TẠ THỊ THUỲ TRANG Chương 3 (mục 3.1: 3.1.3)
9. THS. PHẠM MINH QUỐC Chương 3 (mục 3.2: 3.2.3)
2
- LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia và đối với nền kinh tế thế giới nói chung. Thực tế cho thấy,
hàng loạt các điều ước quốc tế được xác lập giữa các quốc gia, vùng lãnh
thổ nhằm thống nhất điều chỉnh các hoạt động thương mại nói chung và
hoạt động đầu tư nói riêng. Nhu cầu ký kết các điều ước quốc tế về đầu
tư trở thành một trong những động lực thúc đẩy các quốc gia, vùng lãnh
thổ ngồi lại với nhau để đàm phán thương lượng ở tầm quốc tế.
Quá trình hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra trên lĩnh vực thương
mại, đầu tư, mà còn cần phải được thực hiện trên lĩnh vực pháp luật. Có
thể nói, hội nhập kinh tế dẫn đến nhu cầu hội nhập về mặt pháp luật. Yêu
cầu về hài hòa hóa pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư nói chung và
hoạt động đầu tư quốc tế nói riêng đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các
chuyên gia phải phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên
cứu, đào tạo, phổ biến pháp luật. “Giáo trình Luật Đầu tư” được hình
thành nhằm đáp ứng nhu cầu đó của xã hội.
Giáo trình được tập thể các tác giả Trường Đại học Thương mại
biên soạn với nhiều nội dung cung cấp những kiến thức cơ bản, phục vụ
cho đối tượng sinh viên bậc đại học và những người quan tâm. Giáo trình
có cách tiếp cận khác biệt so với những cuốn giáo trình trước đó khi đi
sâu phân tích các kiến thức pháp luật về đầu tư và cập nhật một cách đầy
đủ sự phát triển của luật đầu tư trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Giáo trình có ba nội dung chính và hướng tới ba mục tiêu cơ bản. Đó là,
(1) Cung cấp kiến thức tổng quan về luật đầu tư; (2) Nghiên cứu các chế
định mang tính nền tảng của pháp luật về đầu tư như chế định về bảo
đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; (3) Nghiên cứu qui định của pháp luật điều
chỉnh hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Hy vọng rằng giáo trình này sẽ mang lại nhiều kiến thức bổ ích và những
thông tin thiết thực cho sinh viên và những người muốn tiếp cận Luật
đầu tư hiện đại.
3
- “Giáo trình Luật đầu tư” bao gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Luật đầu tư do PGS. TS. Trần Thị Thu
Phương và ThS. Phùng Bích Ngọc biên soạn.
Chương 2: Bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư do ThS. Đỗ Phương
Thảo, ThS. Hoàng Thanh Giang và ThS. Nguyễn Thị
Nguyệt biên soạn.
Chương 3: Hoạt động đầu tư trong nước do TS. Nguyễn Thị
Tình, ThS. Phùng Bích Ngọc, ThS. Tạ Thị Thùy
Trang, ThS. Trần Ngọc Diệp, ThS. Phạm Minh Quốc
biên soạn.
Chương 4: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài do PGS. TS. Trần
Thị Thu Phương, ThS. Phùng Bích Ngọc và ThS.
Trần Ngọc Diệp biên soạn.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các nhà khoa
học đã cung cấp tài liệu tham khảo giúp chúng tôi hoàn thành giáo trình
này. Đặc biệt tập thể tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy,
cô, các nhà khoa học đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình
được hoàn chỉnh. Quá trình biên soạn chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô, các nhà khoa học cũng như các em sinh viên để giáo trình được hoàn
thiện hơn nữa.
TẬP THỂ TÁC GIẢ
4
- DANH MỤC VIẾT TẮT
BLT Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao
BOO Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
BTO Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
BOT Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
CHDCND Lào Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
CQĐKĐT Cơ quan đăng ký đầu tư
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐƯQT Điều ước quốc tế
EVIPA Hiệp định bảo hộ đầu tư
EU Liên minh châu Âu
EVFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(tiếng Anh là Foreign Direct Investment)
HĐND Hội đồng nhân dân
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KCNC Khu công nghệ cao
KKT Khu kinh tế
MTTQ Mặt trận tổ quốc
5
- ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
O&M Hợp đồng kinh doanh - quản lý
PPP Hợp đồng đối tác công tư
UBND Uỷ ban nhân dân
UNCTAD Tổ chức thương mại và phát triển của Liên Hợp quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới
6
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng Trang 159
hợp tác kinh doanh (BCC)
Bảng 2 Thẩm quyền, thủ tục quyết định Trang 160-162
chủ trương đầu tư
Bảng 3 Sơ đồ quyết định chủ trương đầu tư Trang 206
của Quốc hội
Bảng 4 Sơ đồ thủ tục quyết định chủ trương Trang 211
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Bảng 5 Sơ đồ thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận Trang 216
đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Bảng 6 Sơ đồ thủ tục chấm dứt dự án đầu tư Trang 221
ra nước ngoài
7
- 8
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 13
1.1. Khái quát về đầu tư và Luật đầu tư 14
1.1.1. Khái quát về đầu tư 14
1.1.2. Khái niệm Luật đầu tư 21
1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư 26
1.2.1. Các quan hệ đầu tư là đối tượng điều chỉnh
của Luật đầu tư 26
1.2.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật đầu tư 28
1.2.3. Chủ thể của quan hệ pháp luật đầu tư 31
1.3. Phạm vi và phương pháp điều chỉnh của Luật đầu tư 41
1.3.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật đầu tư 41
1.3.2. Phương pháp điều chỉnh của Luật đầu tư 44
1.4. Nguồn của Luật đầu tư 46
1.4.1. Nguồn Luật quốc gia 46
1.4.2. Nguồn Luật quốc tế 50
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 55
Chương 2: BẢO ĐẢM, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ 57
2.1. Khái quát về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư 57
2.1.1. Sơ lược về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư 58
9
- 2.1.2. Vai trò của các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư 60
2.1.3. Hệ thống pháp luật về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư 61
2.2. Bảo đảm đầu tư 66
2.2.1. Khái niệm bảo đảm đầu tư 66
2.2.2. Các biện pháp bảo đảm đầu tư 70
2.3. Ưu đãi đầu tư 87
2.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò ưu đãi đầu tư 87
2.3.2. Các biện pháp ưu đãi đầu tư 92
2.4. Hỗ trợ đầu tư 102
2.4.1. Khái niệm hỗ trợ đầu tư 102
2.4.2. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư 104
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 2 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 2 116
Chương 3: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC 119
3.1. Khái quát về đầu tư trong nước 119
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trong nước 120
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật
về đầu tư trong nước 128
3.1.3. Các nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư trong nước 131
3.2. Các hình thức đầu tư trong nước 141
3.2.1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 141
3.2.2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 144
3.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP 146
3.2.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC 154
10
- 3.3. Thủ tục đầu tư trong nước 159
3.3.1. Thủ tục đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư 160
3.3.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư 162
3.4. Triển khai thực hiện dự án đầu tư 166
3.4.1. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư 166
3.4.2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư 170
3.4.3. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ 170
3.4.4. Chuyển nhượng dự án đầu tư 170
3.4.5. Giãn tiến độ đầu tư 172
3.4.6. Tạm ngừng và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 172
3.4.7. Thành lập và chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC 174
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 3 177
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3 178
Chương 4: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 181
4.1. Khái quát về đầu tư ra nước ngoài 181
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài 182
4.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật
về đầu tư ra nước ngoài 186
4.1.3. Các nguyên tắc thực hiện đầu tư ra nước ngoài 187
4.2. Hình thức đầu tư ra nước ngoài 194
4.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 194
4.2.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài 198
4.3. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài 200
4.3.1. Khái quát chung về thủ tục đầu tư ra nước ngoài 201
4.3.2. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư 202
11
- 4.3.3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài 213
4.3.4. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài 219
4.4. Triển khai hoạt động đầu tư ra nước ngoài 222
4.4.1. Mở tài khoản vốn đầu tư 222
4.4.2. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài 223
4.4.3. Chuyển lợi nhuận về nước 226
4.4.4. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài 228
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 4 228
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4 230
12
- Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
Hoạt động đầu tư là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế của một đất nước. Một đất nước có nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển là nhờ các chính sách và pháp luật về đầu tư được coi trọng
và triển khai thực hiện một cách hiệu quả. Việt Nam là một nước đang
phát triển, do vậy, hoạt động đầu tư lại càng được quan tâm thúc đẩy. Từ
những năm 80 của thế kỷ XIX, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống
pháp luật về đầu tư, trong đó bao gồm hai đạo luật cơ bản: Luật Đầu tư
(năm 1986) và Luật Đầu tư nước ngoài (năm 1987). Các văn bản qui
phạm pháp luật này đã tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thu hút,
triển khai các hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và ra nước ngoài.
Hệ thống các qui phạm pháp luật này đã góp phần thu hút được nguồn
lực đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên cú hích cho sự phát triển kinh tế
của Việt Nam trong suốt những thập niên vừa qua. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của lĩnh vực đầu tư nói riêng, hệ thống pháp
luật về đầu tư của Việt Nam cũng thể hiện rõ sự đổi mới và hoàn thiện
trong suốt thời gian vừa qua, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong
nước và quốc tế.
Trong phần này, giáo trình đi vào tìm hiểu khái quát về Luật đầu tư
để hiểu rõ hơn về vai trò của pháp luật trong điều chỉnh hoạt động đầu tư
(1.1). Phần này cũng giúp nhận diện thuật ngữ Luật đầu tư được sử dụng
trong giáo trình ở nhiều góc độ khác nhau trước khi đi sâu nghiên cứu
Luật đầu tư dưới góc độ một lĩnh vực pháp luật thuộc đối tượng nghiên
cứu của môn học Luật đầu tư, trong chương trình đào tạo ngành Luật
Kinh tế, bao gồm các nội dung về: Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư
(1.2), phạm vi và phương pháp điều chỉnh (1.3), nguồn của Luật đầu tư
(1.4).
13
- 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
Để hiểu rõ khái niệm Luật đầu tư, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu
về đầu tư. Đối với mỗi nền kinh tế, đầu tư là hoạt động quan trọng tạo ra
của cải vật chất mới cho xã hội, là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của một
nền kinh tế. Để hiểu rõ về hoạt động này, cần tìm hiểu khái niệm đầu tư
cũng như các loại hình đầu tư và vai trò của đầu tư đối với chủ thể thực
hiện nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Chính nhu cầu điều
chỉnh hoạt động đầu tư tạo nên sự hình thành của pháp luật về đầu tư. Do
đó, phần nội dung tiếp theo sẽ đi vào tìm hiểu khái niệm Luật đầu tư ở
các góc độ khác nhau.
1.1.1. Khái quát về đầu tư
a. Khái niệm đầu tư
Đầu tư có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Tương ứng với
từng góc độ tiếp cận, đầu tư sẽ có thể có những cách hiểu khác nhau.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là sự bỏ vốn ra cùng với
các nguồn lực khác (máy móc, sức lao động, trí tuệ,...) trong hiện tại để
tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra hay khai thác sử dụng một tài
sản nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai, ví dụ việc mua
máy móc, thiết bị, cây cối, nhà xưởng nhằm mục đích sản xuất được coi
là đầu tư. Ở góc độ này, đầu tư cũng có thể được hiểu là sự hy sinh giá trị
chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị lớn hơn, dù có thể không chắc
chắn, trong tương lai.
Ở góc độ tài chính, đầu tư là việc mua một tài sản với hy vọng sẽ
tạo ra thu nhập hoặc sự đánh giá cao trong tương lai và được bán với giá
cao hơn. Đầu tư cũng có thể được hiểu là chuỗi hành động chi của các
chủ thể nhằm đạt đến chuỗi hành động thu để hoàn vốn và sinh lời. Theo
nghĩa này, đầu tư không bao gồm các khoản tiền tiết kiệm gửi tại ngân
hàng hay các tổ chức tín dụng. Thuật ngữ đầu tư thường được sử dụng
khi thực hiện một hoạt động mang tính dài hạn, với mức độ rủi ro cao.
14
- Đầu tư trong cách hiểu của kinh tế học hướng tới sự gia tăng khối
lượng tư bản hay năng lực sản xuất của nền kinh tế. Trong khi đó, đầu tư
trong tài chính hướng tới sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản hiện có từ
thể nhân, pháp nhân này sang thể nhân, pháp nhân khác.
Đầu tư cũng có thể hiểu là một hoạt động thương mại, tức là hoạt
động nhằm mục đích lợi nhuận, bên cạnh các hoạt động thương mại khác
như mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại,... Đây là
cách hiểu mà Luật Thương mại 2005 của Việt Nam đang hướng theo khi
qui định hoạt động thương mại là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm cả hoạt động đầu tư (khoản 1, Điều 3, Luật Thương mại 2005).
Cách hiểu này cũng được một số tổ chức quốc tế áp dụng như WTO,
UNCITRAL... Theo đó, đầu tư thuộc nội hàm của hoạt động thương mại.
Dù có thể có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng tựu chung, các khái
niệm về đầu tư đều giống nhau ở một điểm, đó là đều hướng tới sự gia
tăng lợi ích trong tương lai bằng việc hy sinh các nguồn lực ở hiện tại.
Lợi ích đó có thể là lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội tùy vào mục đích
thực hiện của hoạt động đầu tư. Để đánh giá sự gia tăng lợi ích của đầu
tư, người ta có thể sử dụng các tiêu chí khác nhau. Trong sản xuất kinh
doanh, người ta có thể sử dụng tiêu chí lợi nhuận, được hiểu là chênh
lệch giữa thu nhập đem lại với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu
tư. Ở tầm vĩ mô, các tiêu chí như tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
(GDP), gia tăng số lượng việc làm, tài sản mới được tạo ra... lại thường
được sử dụng.
Xét ở góc độ pháp luật, đầu tư là quyền của cá nhân, tổ chức được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Để thực hiện đầu tư, các chủ thể này đem
vốn, tài sản hợp pháp ban đầu mình để thực hiện hoạt động theo các hình
thức được pháp luật qui định. Theo đó, pháp luật Việt Nam hiện hành
hướng tới việc điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời, hay
còn gọi là đầu tư kinh doanh. Căn cứ vào Luật Đầu tư năm 2014, đầu tư
kinh doanh được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
15
- động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (khoản 5, Điều 3). Kết hợp
với Luật Doanh nghiệp 2014, kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời (khoản 16, Điều 4). Như vậy, đầu tư có thể được hiểu
là giai đoạn khởi đầu của quá trình kinh doanh. Để thực hiện hoạt động
kinh doanh, nhà đầu tư sẽ trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng... Lúc này, hoạt động đầu tư được coi là nền tảng để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thương mại khác. Hoạt động đầu tư kinh doanh
chỉ được thực hiện theo các hình thức mà pháp luật qui định và vào
những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước không cấm. Pháp luật mỗi
quốc gia sẽ có những qui định không cho phép thực hiện đầu tư hoặc hạn
chế đầu tư kinh doanh trong một số những lĩnh vực hoạt động nhất định,
bên cạnh những lĩnh vực mà quốc gia đó ưu tiên phát triển với các biện
pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư.
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, đầu tư được hiểu là việc sử dụng
vốn hay nguồn lực vào một hoặc một số hoạt động nhất định, dưới các
hình thức nhất định, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và/hoặc nhằm gia
tăng lợi ích kinh tế - xã hội.
Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy đầu tư kinh doanh có bốn
đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, đây là hoạt động sử dụng tài sản hay vốn ban đầu của
nhà đầu tư: Tài sản được sử dụng để đầu tư bao gồm cả tài sản hữu hình
và tài sản vô hình được pháp luật công nhận. Để thực hiện đầu tư, các
nhà đầu tư cần phải sử dụng những tài sản thuộc sở hữu hoặc thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của mình. Nói một cách khác, tài sản được đem
ra để thực hiện hoạt động đầu tư phải là các tài sản hợp pháp của nhà đầu
tư. Đối với các tài sản mà nhà đầu tư có quyền sở hữu, quyền sử dụng
hợp pháp, nhà đầu tư sẽ được pháp luật bảo vệ.
16
- - Thứ hai, đầu tư là hoạt động mang tính chất lâu dài: Thông
thường, hoạt động đầu tư hướng tới các mục tiêu trong tương lai trung và
dài hạn. Thời gian thực hiện hoạt động đầu tư thường kéo dài, có thể là 5
năm, 10 năm hoặc có thể kéo dài nhiều hơn. Đây là đặc điểm quan trọng
để phân biệt hoạt động đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận với các hoạt
động thương mại khác. Trong trường hợp này, dù cả hai hoạt động đều
hướng tới mục đích lợi nhuận, nhưng tính dài hạn của quá trình thực hiện
tạo nên điểm khác biệt giữa hai hoạt động này. Có thể lấy ví dụ, nếu như
hoạt động mua, bán hàng hóa nhằm hướng tới lợi nhuận được hoàn thành
bằng việc mua hàng và thanh toán tiền hàng trong thời gian ấn định thì
hoạt động đầu tư lại kéo dài với việc tổ chức thực hiện phức tạp hơn để
đạt được mục tiêu đặt ra.
- Thứ ba, đầu tư chứa đựng rủi ro: Do đầu tư là hoạt động phải bỏ
ra nguồn lực ban đầu để hướng tới kết quả trong tương lai nên hoạt động
này gắn liền với rủi ro, mạo hiểm. Có thể nói, rủi ro luôn là yếu tố song
hành của đầu tư và các nhà đầu tư luôn phải đối mặt với nó trong suốt
quá trình thực hiện hoạt động đầu tư. Rủi ro có thể tới từ nhiều nguyên
nhân: rủi ro chính trị, rủi ro về pháp luật, rủi ro lạm phát, rủi ro về thị
trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản... Rủi ro có thể xuất phát từ
chính những nguyên nhân nội tại của nhà đầu tư, nhưng đa phần là xuất
phát từ những nguyên nhân mang tính khách quan, nằm ngoài khả năng
chế ngự của nhà đầu tư, như sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự biến
động của thị trường... Đối với những rủi ro này, nếu chỉ căn cứ vào khả
năng của nhà đầu tư thì khó có thể hạn chế được, cần phải có sự hỗ trợ
của Nhà nước, của Chính phủ, mới có thể giúp nhà đầu tư giảm thiểu
được các tác động của rủi ro khi thực hiện hoạt động đầu tư. Chính vì
vậy, đây là một trong những yếu tố quan trọng khiến nhà đầu tư phải cân
nhắc nhiều trước khi đi đến quyết định đầu tư.
- Thứ tư, đầu tư mang tính sinh lời: Khi thực hiện hoạt động đầu tư,
hầu hết các nhà đầu tư đều kỳ vọng ở lợi nhuận thu được. Lợi nhuận này
cũng có thể được coi là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu
tư. Hiệu quả trong đầu tư chính là động lực thúc đẩy nhà đầu tư thực hiện
17
- hoạt động đầu tư. Do vậy, để khuyến khích đầu tư, nhà nước cũng cần có
những biện pháp giúp nhà đầu tư có thể đạt được tối đa hiệu quả đầu tư.
Dựa trên bốn đặc điểm cơ bản được phân tích nêu trên của đầu tư,
pháp luật mỗi quốc gia có những qui định cụ thể để điều chỉnh về hoạt
động này nhằm mục đích bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư, khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực mà nhà nước ưu tiên, có
cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư
nhằm đạt được hiệu quả của đầu tư. Mỗi hoạt động đầu tư có những mục
tiêu cụ thể, tuy nhiên các mục tiêu này cần phải phù hợp với mục tiêu
chung mà nhà nước đặt ra đối với các hoạt động này.
b. Phân loại đầu tư
Dựa trên cơ sở các tiêu chí khác nhau, có thể phân chia đầu tư
thành các loại sau:
- Dựa vào lĩnh vực hoạt động: Đầu tư được phân thành đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư cho
quản lý,...
- Dựa vào thời gian thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra: Đầu tư
được phân thành: Đầu tư ngắn hạn (thời gian dự định đạt được mục tiêu
đặt ra nhỏ hơn hoặc bằng một năm); đầu tư trung hạn và dài hạn (thời
gian dự định đạt được mục tiêu đặt ra lớn hơn một năm).
- Dựa vào tính chất đầu tư: Đầu tư được phân thành đầu tư chiều
rộng hay đầu tư mới (nhằm hình thành nên cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ mới); đầu tư thay thế (nhằm đổi mới tài sản cố định làm cho
chúng đồng bộ và tiến bộ về mặt kỹ thuật); đầu tư mở rộng hay đầu tư
chiều sâu (nhằm mở rộng qui mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới
công nghệ, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại, đồng bộ hóa, hiện đại hóa... với
mục đích cung cấp thêm sản phẩm cùng loại).
- Dựa vào chức năng quản lý vốn đầu tư: Đầu tư được phân thành:
Đầu tư gián tiếp là trường hợp nhà đầu tư không trực tiếp tham gia vào
quản lý vốn đầu tư (như việc mua cổ phiếu, trái phiếu,...) và đầu tư trực
18
- tiếp là phương thức đầu tư trong đó nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý
vốn đầu tư (khi đó, người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một
chủ thể). Trong đầu tư trực tiếp, lại có thể phân thành: Đầu tư dịch
chuyển (là loại đầu tư trong đó nhà đầu tư mua một lượng vốn đủ lớn để
nắm quyền chi phối hoạt động doanh nghiệp, việc đầu tư không làm gia
tăng tài sản mà chỉ làm thay đổi quyền sở hữu vốn trong doanh nghiệp)
và đầu tư phát triển (là đầu tư nhằm tạo nên năng lực sản xuất mới, cả về
lượng và vật chất, hình thức này là tiền đề để thực hiện đầu tư gián tiếp
và đầu tư dịch chuyển).
- Dựa vào lãnh thổ thực hiện hoạt động đầu tư: Có thể phân loại
thành đầu tư trong nước (là hoạt động đầu tư được thực hiện tại Việt
Nam) và đầu tư ra nước ngoài (là đầu tư được thực hiện ngoài lãnh thổ
Việt Nam).
- Dựa vào đối tượng đầu tư: Có thể phân thành đầu tư vật chất (đầu
tư tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị...) và đầu tư tài chính.
- Dựa vào các hình thức đầu tư: Có thể phân thành đầu tư thành lập
tổ chức kinh tế; đầu tư mua cổ phần, phần vốn góp, góp vốn; đầu tư theo
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và đầu tư theo hình thức
hợp đồng đối tác công tư (PPP).
c. Vai trò của đầu tư
Với các đặc điểm của mình, đầu tư là một hoạt động có vai trò quan
trọng đến sự gia tăng tài sản của nhà đầu tư nói riêng và của cả nền kinh
tế đất nước nói chung.
1) Đối với nhà đầu tư
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đầu tư giúp nhà đầu tư gia
tăng được nguồn lực, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện hoạt động đầu tư giúp nhà
đầu tư có được cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để tạo
nền tảng cho sản xuất kinh doanh. Kết quả của hoạt động đầu tư là sự gia
tăng thêm được tài sản, gia tăng thêm được lợi ích trong sản xuất kinh
19
- doanh từ đó mở rộng được qui mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường. Việc thực hiện hoạt động đầu tư trong nghiên cứu, nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng giúp nhà đầu tư tạo ra được các sản phẩm mới, đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thương trường.
2) Đối với nền kinh tế
Đối với một nền kinh tế, đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đầu
tư không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất xã hội mà còn tạo
“cú hích” cho sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế thu hút được
đầu tư từ các chủ thể trong và ngoài nước sẽ khiến nền kinh tế ngày càng
tăng trưởng. Bất kỳ hoạt động đầu tư được thực hiện bởi các cá nhân, tổ
chức là chủ thể tư hay bởi nhà nước thì lợi ích mà hoạt động đầu tư đem
lại không chỉ dừng lại ở những lợi ích đối với chính nhà đầu tư, mà còn
đối với cả nền kinh tế nói chung. Đầu tư là hoạt động nhằm tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác. Đầu tư cũng là hoạt động tạo ra việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người dân trong xã hội, phát triển sản xuất,
phát triển nền kinh tế. Có thể nói, đầu tư là cốt lõi, là động lực cho sự
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Đầu tư cũng góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ của
đất nước. Những hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào, đặc biệt là từ
những nước có nền kinh tế phát triển, sẽ giúp quốc gia tiếp nhận đầu tư
có cơ hội tiếp cận được các công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên
tiến, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, các quốc gia
chậm phát triển hoặc đang phát triển thường có các chính sách thu hút
hoạt động đầu tư nước ngoài từ các quốc gia phát triển để tận dụng được
những lợi thế khoa học công nghệ. Những thành tựu khoa học công nghệ
từ các nước phát triển sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia này tăng
trưởng. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia này
phụ thuộc nhiều vào việc đầu tư cho khoa học công nghệ.
20
nguon tai.lieu . vn